Vitamin E là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho những người muốn sống một cuộc sống lành mạnh và cân bằng. Vitamin E được tìm thấy trong tự nhiên như các loại rau củ quả.
Các loại thực phẩm
Tác dụng của vitamin E
Hôm nay chúng ta sẽ xem xét những công dụng tuyệt vời của Vitamin E và làm thế nào nó có thể giúp bạn đạt được một cơ thể khỏe mạnh hơn. Vitamin E là một loại vitamin tan trong chất béo có trong nhiều loại thực phẩm.
Vitamin E còn có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất tế bào máu tạo hồng cầu, ức chế quá trình đông máu, hỗ trợ hệ thống miễn dịch hoạt động tốt, giúp duy trì chức năng thần kinh.Nó cũng có đặc tính chống viêm, có thể có lợi cho những người bị viêm mãn tính và đau khớp.
Vitamin E giúp thúc đẩy lưu thông và có thể giúp điều trị các tình trạng như tăng huyết áp và các bệnh tim mạch.
Một trong những công dụng tuyệt vời nhất của Vitamin E là khả năng giúp bảo vệ chống lại tổn thương da và nếp nhăn. Loại vitamin mạnh mẽ này đã được chứng minh là làm giảm sự xuất hiện của nếp nhăn, đốm đen và các dấu hiệu lão hóa khác. Nó cũng giúp cải thiện độ ẩm cho da, giúp da trông mịn màng và mềm mại hơn.
Vitamin E cũng là một chất chống oxy hóa, có nghĩa là nó có thể giúp bảo vệ da khỏi tác động của các gốc tự do, là những hạt nguy hiểm được tìm thấy trong môi trường của chúng ta.
Một công dụng tuyệt vời khác của Vitamin E là giúp mọc tóc. Vitamin E giúp củng cố các nang tóc, giúp tóc khỏe và dày hơn. Nó cũng giúp duy trì độ bóng tự nhiên của tóc và có thể giúp giảm sự xuất hiện của tóc chẻ ngọn.
Cuối cùng, Vitamin E đã được chứng minh là hỗ trợ sức khỏe của mắt. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Vitamin E có thể giúp cải thiện thị lực, giảm nguy cơ đục thủy tinh thể và bảo vệ chống thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác. Loại vitamin đa năng này có thể giúp bạn trông và cảm thấy tốt hơn, cả bên trong lẫn bên ngoài.
Thực phẩm chứa Vitamin E
Trong các loại dầu thực vật như dầu hạt cải, dầu đậu nành, dầu ô liu, dầu dừa, dầu hạt nho và dầu hạt lanh.
Các loại hạt quả như hạt chia, hạt hướng dương, hạt bí đỏ, hạt lanh, hạt óc chó, quả bơ và quả mơ.
Ví dụ như : hạt hướng dương thì trong 100g hat có tới 35mg Vitamin E
Trong 100g dầu ăn (dầu hướng dương) thì có 41mg Vitamin E
Hạt hướng dương
3. Rau củ và quả như rau chân vịt, bông cải xanh, cải xoong, cải tím, cà chua, ớt, khoai tây, cam, dứa, kiwi và dâu tây.
Ở rau xanh thì trong 100g brocoli (xúp lơ xanh) chiếm 1.5mg
4. Thịt và cá như gan, gan gà, gan bò, cá hồi và cá ngừ
Trong 100g cá hồi có chứa 1.1mg vitamin E
Ngoài ra, một số sản phẩm được bổ sung vitamin E như bột ngũ cốc, sữa chua, nước ép trái cây và nước uống bổ sung vitamin E cũng có sẵn trên thị trường. Tuy nhiên, nên ăn các loại thực phẩm tự nhiên chứa vitamin E để đảm bảo cung cấp đủ vitamin và chất dinh dưỡng cho cơ thể.
Cơ thể con người có bị thiếu Vitamin E không ?
Vitamin E được tìm thấy trong hầu hết các loại thực phẩm ở một mức độ nào đó. Vì lý do này, hầu hết mọi người không có nguy cơ bị thiếu hụt.
Tuy nhiên, các rối loạn ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ chất béo, chẳng hạn như bệnh xơ nang hoặc bệnh gan, có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt theo thời gian, đặc biệt nếu chế độ ăn uống của bạn ít vitamin E.
Tăng lượng vitamin E của bạn rất dễ dàng, thậm chí không cần bổ sung. Ví dụ, một chiến lược tuyệt vời là thêm một số hạt hướng dương hoặc hạnh nhân vào chế độ ăn uống của bạn.
Với lượng ăn đồ chiên như hiện nay thì chúng ta lúc nào cũng đủ Vitamin E chưa kể nếu bạn là một ngừoi đam mê ăn hạt hướng dương.
Vitamin A là một chất dinh dưỡng thiết yếu của cơ thể.
Tầm quan trọng của vitamin A và khoáng chất đối với cơ thể chúng ta đã được biết rõ. Nó được gọi là vitamin “chống lão hóa”, nhưng nó còn nhiều hơn thế. Vitamin A rất cần thiết cho thị lực khỏe mạnh, tăng trưởng và phát triển, hệ thống miễn dịch mạnh mẽ và thậm chí là làn da và mái tóc khỏe mạnh.
Mặc dù Vitamin A tự nhiên chỉ được tìm thấy trong các nguồn động vật, nhưng nó có thể được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm khác như trái cây, rau và các sản phẩm từ sữa. Vitamin A là loại tan trong dầu.
Trong bài đăng trên blog này, chúng ta sẽ xem xét lý do tại sao Vitamin A lại quan trọng đến vậy, nguồn Vitamin A tốt nhất và các mẹo để đảm bảo bạn nhận đủ. Chúng tôi cũng sẽ khám phá liệu có bất kỳ rủi ro nào liên quan đến việc uống quá nhiều Vitamin A hay không và khám phá bất kỳ lầm tưởng nào về chất dinh dưỡng thiết yếu này.
Các loại Vitamin A
Vitamin A có ở nhiều dạng khác nhau. Danh sách dưới đây sẽ cung cấp thêm chi tiết cho bạn đọc
Vitamin A có sẵn trong thịt, cá và các sản phẩm từ sữa.
Tiền vitamin A (một chất được chuyển đổi thành vitamin trong cơ thể) có trong trái cây, rau và các sản phẩm từ thực vật khác.
Retinol là dạng hoạt động chính của vitamin A trong máu. Retinyl palmitate là dạng lưu trữ của vitamin A
Beta-caroten là một tiền vitamin, hoặc tiền chất của vitamin A có trong thực vật đặc biệt là các loại trái cây và rau có màu đỏ sẫm và trái cây nhiều dầu.
Bản thân beta-carotene là một chất chống oxy hóa, nhưng cơ thể cũng có thể chuyển đổi nó thành vitamin A khi cần thiết.
Góp phần vào các chức năng cơ thể khác nhau và giúp ngăn ngừa một loạt các vấn đề, bao gồm:
Quáng gà
Nhiễm trùng, đặc biệt là ở cổ họng, ngực và bụng
Tăng sừng nang lông, có thể dẫn đến da khô, sần sùi
Vấn đề sinh sản
Chậm phát triển ở trẻ em
Tiêu thụ đủ lượng vitamin A có thể có những lợi ích sau.
Nguy cơ ung thư thấp hơn
Một số chuyên gia đã xem xét liệu việc hấp thụ đủ lượng carotenoid có thể giúp giảm nguy cơ ung thư phổi, tuyến tiền liệt và các loại ung thư khác hay không. Tuy nhiên, nghiên cứu đã tạo ra kết quả hỗn hợp.
Làn da và mái tóc khỏe mạnh
Vitamin A rất quan trọng trong sự phát triển của tất cả các mô cơ thể, bao gồm cả da và tóc.
Nó góp phần sản xuất bã nhờn, là loại dầu giúp duy trì độ ẩm cho da và tóc.
Nguồn thực phẩm
Các dạng vitamin A sẽ phụ thuộc vào nguồn. Ví dụ, retinol làm sẵn – là dạng hoạt động của vitamin A – chỉ có nguồn gốc từ động vật.
Các nguồn retinol phong phú nhất bao gồm:
Thịt nội tạng, chẳng hạn như gan
Cá béo, chẳng hạn như cá ngừ và cá trích
Sữa và phô mai
Trứng
Thực phẩm có nguồn gốc thực vật có chứa caroten, là dạng vitamin A chống oxy hóa. Cơ thể chuyển đổi chúng thành retinol khi cần. Carotenoid là một sắc tố da cam góp phần tạo nên màu sắc của một số loại trái cây và rau quả.
Các nguồn trái cây và rau quả giàu carotenoid thường có màu cam. Chúng bao gồm:
Quả bí ngô
Cà rốt
Bí đao
Khoai lang
Ớt đỏ
Dưa lưới
Quả mơ
Quả xoài
Cà rốt
Thực phẩm thực vật giàu beta-carotene bao gồm các loại rau có lá màu xanh đậm, chẳng hạn như:
Lượng vitamin A được khuyến nghị thay đổi tùy theo độ tuổi. Mọi người cũng cần nhiều hơn trong khi mang thai và trong khi cho con bú.
Nó có sẵn ở một số dạng và hàm lượng vitamin A trong thực phẩm thường được đo bằng hoạt tính tương đương của retinol (Retinol Activity Equivalent).
Một RAE bằng:
1 microgam (mcg) retinol (1 mg = 1.000 mcg)
12 mcg beta-carotene từ thực phẩm
2 mcg beta-carotene từ thực phẩm bổ sung
3,33 đơn vị quốc tế vitamin A
1 mg bằng bao nhiêu microgam (µg)?
1 mg = 1000 mcg (microgam)
1 mg bằng bao nhiêu IU?
1 IU = 1/22 mg ==> 1 mg = 22 IU
Lượng vitamin A được khuyến nghị hàng ngày theo độ tuổi như sau:
6 tháng: 400 mcg
7–12 tháng: 500 mcg
1–3 tuổi: 300 mcg
4–8 tuổi: 400 mcg
9–13 tuổi: 600 mcg
Trên 14 tuổi: 900 mcg đối với nam và 700 mcg đối với nữ
Khi mang thai, nhu cầu là 770 mcg mỗi ngày. Trong khi cho con bú, nó là 1.300 mcg mỗi ngày.
Khảo sát Kiểm tra Dinh dưỡng và Sức khỏe Quốc gia năm 2007–2008 cho thấy một người Mỹ trung bình từ 2 tuổi trở lên tiêu thụ 607 mcg vitamin A mỗi ngày.
Thực phẩm
Ai có nguy cơ bị thiếu hụt?
Những người có nguy cơ thiếu hụt cao nhất bao gồm:
Trẻ sinh non tháng
Trẻ sơ sinh và trẻ em ở các nước đang phát triển
Người mang thai và cho con bú ở các nước đang phát triển
Những người bị xơ nang
Những người sử dụng thuốc giảm cân orlistat có thể có nguy cơ thiếu hụt cao hơn. Orlistat làm giảm khả năng hấp thụ các vitamin tan trong chất béo của cơ thể như vitamin A.
Bổ sung vitamin A có sẵn cho những người mà cơ thể gặp khó khăn trong việc hấp thụ chất dinh dưỡng, nhưng tốt nhất là đáp ứng nhu cầu thông qua thực phẩm nếu có thể.
Rủi ro
Vitamin A được tạo sẵn có thể gây độc khi mọi người tiêu thụ quá nhiều, thông qua chế độ ăn uống hoặc thông qua bổ sung bằng thực phẩm chức năng.
Mức hấp thụ trên có thể chấp nhận được đối với vitamin A thay đổi theo độ tuổi. Mức ăn vào cao hơn là lượng mà trên đó lượng vitamin A có thể gây độc.
Danh sách dưới đây nêu chi tiết các mức tiêu thụ cao hơn đối với vitamin A được tạo sẵn theo độ tuổi:
lên đến 3 năm: 600 mcg mỗi ngày
4–8 tuổi: 900 mcg mỗi ngày
9–13 tuổi: 1.700 mcg mỗi ngày
14–18 tuổi: 2.800 mcg mỗi ngày
19 tuổi trở lên: 3.000 mcg mỗi ngày
Có vẻ như một người không thể tiêu thụ quá nhiều beta-carotene, vì cơ thể sẽ chỉ chuyển đổi nó thành vitamin A khi cần thiết.
Ngộ độc vitamin A
Điều đó nói rằng, tiêu thụ quá nhiều vitamin A được tạo sẵn có thể dẫn đến ngộ độc vitamin A, hoặc chứng tăng vitamin A.
Các triệu chứng có thể bao gồm:
Thay đổi màu da
Bong tróc ở lòng bàn tay và lòng bàn chân
Da nứt nẻ trên ngón tay
Bệnh vẩy nến
Viêm da tiếp xúc dị ứng
Ectropion, ảnh hưởng đến vùng da quanh mắt
Khô môi, miệng và mũi, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng
Giảm sản xuất bã nhờn
Lạm dụng vitamin A lâu dài có thể dẫn đến:
Thay đổi trong quá trình hình thành xương
Mức cholesterol cao
Tổn thương gan
Thay đổi hệ thống thần kinh dẫn đến đau đầu, buồn nôn và nôn
Khi mang thai, tiêu thụ quá nhiều retinol có thể làm tăng nguy cơ trẻ sơ sinh bị
Hở hàm ếch
Vấn đề tim mạch
Chứng đầu nhỏ
Tràn dịch não, hoặc nước trên não
Các vấn đề với tuyến ức, nơi tạo ra các tế bào bạch cầu
Việc sử dụng retinol điều trị tại chỗ cũng có thể làm tăng nồng độ vitamin A đến mức không lành mạnh. Mọi người có xu hướng sử dụng retinol như một loại kem chống lão hóa da.
Các sản phẩm bôi ngoài da có thể có tác dụng phụ trên da, mặc dù những tác dụng phụ này có thể sẽ ít nghiêm trọng hơn so với những tác dụng phụ do uống quá nhiều. Tuy nhiên, mọi người nên tránh sử dụng chúng trong khi mang thai.
Nguy cơ tiêu thụ quá mức cao nhất là với các chất bổ sung. Một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh không có khả năng dẫn đến mức độ độc hại của vitamin A. Nó cũng nên cung cấp đủ vitamin A mà không cần bổ sung.
Isotretinoin
Một nguyên nhân khác có thể gây ngộ độc vitamin A là việc sử dụng thuốc dựa trên retinol. Isotretinoin (Accutane) là một ví dụ như vậy. Các bác sĩ đôi khi kê toa isotretinoin cho mụn trứng cá nặng.
Bất cứ ai sử dụng phương pháp điều trị này nên tránh bổ sung vitamin A vì thuốc này là một dẫn xuất vitamin A.
Bác sĩ sẽ không kê toa isotretinoin nếu một người đang mang thai hoặc có thể mang thai.
Bác sỹ dinh dưỡng
Kết Luận
Vitamin A là một chất dinh dưỡng thiết yếu góp phần vào nhiều chức năng trong cơ thể, chẳng hạn như bảo vệ sức khỏe của mắt.
Ở Hoa Kỳ, sự thiếu hụt là rất hiếm. Hầu hết mọi người có thể đáp ứng nhu cầu vitamin A thông qua chế độ ăn uống của họ.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bác sĩ có thể đề nghị bổ sung. Bất cứ ai sử dụng chất bổ sung vitamin A nên cẩn thận làm theo hướng dẫn của bác sĩ, vì một số dạng vitamin A có thể gây độc khi dùng liều cao.