Author

Thái Kim Ngọc

Browsing

Chế độ ăn kiêng DASH là gì ?

Phương pháp ăn kiêng để ngăn chặn chứng tăng huyết áp, hay DASH, là chế độ ăn kiêng được khuyến nghị cho những người muốn ngăn ngừa hoặc điều trị chứng tăng huyết áp — còn được gọi là huyết áp cao — và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

Huyết áp là lượng áp lực mà máu đặt lên thành động mạch. Thông thường, nó sẽ thay đổi trong suốt cả ngày nhưng nếu nó vẫn ở mức quá cao thì được gọi là huyết áp cao hoặc tăng huyết áp. Huyết áp cao không được điều trị có thể dẫn đến bệnh tim, đột quỵ, suy tim sung huyết, bệnh thận và mù lòa.

Chế độ ăn kiêng DASH tập trung vào trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, thịt nạc và đặc biệt là giảm muối trong thực phẩm (mỗi ngày chỉ tiêu thụ 1.500mg muối hay nửa muống cafe muối)

Chế độ ăn kiêng được tạo ra sau khi các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng huyết áp cao ít phổ biến hơn ở những người theo chế độ ăn kiêng dựa trên thực vật, chẳng hạn như người ăn chay trường và người ăn chay.

Chế độ ăn kiêng DASH

Đó là lý do tại sao chế độ ăn kiêng DASH nhấn mạnh trái cây và rau quả trong khi chứa một số nguồn protein nạc như thịt gà, cá và đậu. Chế độ ăn ít thịt đỏ, muối, đường bổ sung và chất béo.

Các nhà khoa học tin rằng một trong những lý do chính khiến những người bị huyết áp cao có thể hưởng lợi từ chế độ ăn kiêng này là vì nó làm giảm lượng muối ăn vào.

Chương trình ăn kiêng DASH thông thường khuyến khích không quá 1 thìa cà phê (2.300 mg) natri mỗi ngày, phù hợp với hầu hết các hướng dẫn quốc gia.

Lợi ích của chế độ ăn kiêng DASH

Ngoài việc giảm huyết áp, chế độ ăn kiêng DASH còn mang lại một số lợi ích tiềm năng, bao gồm giảm cân và giảm nguy cơ ung thư.

Tuy nhiên, bạn không nên mong đợi DASH tự mình giúp bạn giảm cân — vì về cơ bản nó được thiết kế để giảm huyết áp. Giảm cân có thể chỉ đơn giản là một lợi ích bổ sung.

Chế độ ăn uống tác động đến cơ thể bạn theo nhiều cách.

Hạ huyết áp

Huyết áp là thước đo lực tác động lên mạch máu và các cơ quan khi máu đi qua chúng. Nó được tính bằng hai con số:

  • Huyết áp tâm thu: Áp suất trong mạch máu khi tim đập.
  • Huyết áp tâm trương: Áp suất trong mạch máu của bạn giữa các nhịp tim, khi tim bạn nghỉ ngơi.

Huyết áp bình thường ở người trưởng thành là huyết áp tâm thu dưới 120 mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80 mmHg. Điều này thường được viết với huyết áp tâm thu cao hơn huyết áp tâm trương, như sau: 120/80.

Người có chỉ số huyết áp 140/90 được coi là mắc bệnh cao huyết áp. Tuy nhiên độ tuổi càng cao thì các chỉ số có thay đổi chứ không giữ ở mức 120/80.

Thật thú vị, chế độ ăn kiêng DASH làm giảm huyết áp rõ rệt ở cả người khỏe mạnh và những người bị huyết áp cao.

Trong các nghiên cứu, những người theo chế độ ăn kiêng DASH vẫn bị huyết áp thấp hơn ngay cả khi họ không giảm cân hoặc hạn chế ăn muối.

Tuy nhiên, khi lượng natri bị hạn chế, chế độ ăn kiêng DASH còn hạ huyết áp hơn nữa. Trên thực tế, huyết áp giảm nhiều nhất ở những người tiêu thụ ít muối nhất.

Điều này phù hợp với các nghiên cứu khác tiết lộ rằng việc hạn chế ăn muối có thể làm giảm huyết áp – đặc biệt là ở những người bị huyết áp cao

Hãy nhớ rằng việc giảm huyết áp không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với việc giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

Có thể hỗ trợ giảm cân

 Bạn có thể sẽ bị huyết áp thấp hơn khi áp dụng chế độ ăn kiêng DASH cho dù bạn có giảm cân hay không.

Tuy nhiên, nếu bạn đã bị huyết áp cao, rất có thể bạn đã được khuyên nên giảm cân.

Điều này là do bạn càng nặng thì huyết áp của bạn càng cao.

Ngoài ra, giảm cân đã được chứng minh là làm giảm huyết áp

Một số nghiên cứu cho thấy mọi người có thể giảm cân bằng chế độ ăn kiêng DASH.

Tuy nhiên, những người đã giảm cân bằng chế độ ăn kiêng DASH đã ở trong tình trạng thiếu hụt calo có kiểm soát – nghĩa là họ được yêu cầu ăn ít calo hơn mức tiêu hao.

Chế độ ăn Kiêng Dash

Cho rằng chế độ ăn kiêng DASH cắt bỏ rất nhiều thực phẩm giàu chất béo, đường, mọi người có thể thấy rằng họ tự động giảm lượng calo nạp vào và giảm cân. Những người khác có thể phải hạn chế ăn một cách có ý thức.

Dù bằng cách nào, nếu bạn muốn giảm cân bằng chế độ ăn kiêng DASH, bạn vẫn cần thực hiện chế độ ăn kiêng giảm calo.

Lợi ích sức khỏe tiềm năng khác

DASH cũng có thể ảnh hưởng đến các lĩnh vực sức khỏe khác. Chế độ ăn uống:

Giảm nguy cơ ung thư: Một đánh giá gần đây chỉ ra rằng những người theo chế độ ăn kiêng DASH có nguy cơ mắc một số bệnh ung thư thấp hơn, bao gồm ung thư đại trực tràng và ung thư vú

Giảm nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa: Một số nghiên cứu lưu ý rằng chế độ ăn kiêng DASH giúp giảm tới 81% nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa.

Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường: Chế độ ăn kiêng có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2. Một số nghiên cứu chứng minh rằng nó cũng có thể cải thiện tình trạng kháng insulin.

Giảm nguy cơ mắc bệnh tim: Trong một đánh giá gần đây ở phụ nữ, việc tuân theo chế độ ăn kiêng giống như DASH có liên quan đến việc giảm 20% nguy cơ mắc bệnh tim và 29% nguy cơ đột quỵ

Nhiều tác dụng bảo vệ này là do hàm lượng rau và trái cây cao trong chế độ ăn kiêng. Nói chung, ăn nhiều trái cây và rau quả có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh.

Chế độ ăn Kiêng Dash
Chế độ ăn kiêng Dash dành cho người bị huyết áp cao

Kết luận

Đây là một chế độ ăn kiêng cho người có bệnh cao huyết áp, tim mạch, tiếu đường và có giúp đỡ cho quá trình giảm mỡ, giảm cân. Chính vì thế mà có nhiều người không bị cao huyết áp cũng sủ dung như là một phương pháp giảm béo nhưng đây là một phương pháp giảm hơi khó vì kiêng khem ngặt và ít muối. Nguy cơ thiếu vitamin D và có một vài triệu chứng tiêu hoá.

Ngoài ra các bạn có thể tham khảo chế độ ăn kiêng Địa Trung Hải hay các chế độ ăn khác nhé.

Chế độ ăn kiêng Địa Trung Hải (1)

Lịch sử hình thành

Là cái nôi của nền văn minh phương Tây, lưu vực Địa Trung Hải cũng có một trong những truyền thống ẩm thực phong phú nhất trên thế giới do ảnh hưởng tổng hợp của các nền văn hóa Châu Âu, Châu Phi và Trung Đông.

Mặc dù không có chế độ ăn Địa Trung Hải thống nhất vì mỗi quốc gia trong khu vực này có tập quán ẩm thực riêng, nhưng ẩm thực Địa Trung Hải truyền thống vẫn có những đặc điểm chung nhất định. Đặc biệt là các loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật (trái cây, rau, các loại đậu, quả hạch, hạt chiếm ưu thế, sản phẩm ngũ cốc, dầu ô liu, rượu vang đỏ).

Không chỉ là một cách ăn uống, chế độ ăn Địa Trung Hải do đó là một lối sống đích thực, hiện đã được UNESCO công nhận là một phần di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.

Bạn có biết không ? Có năm khu vực trên Trái đất nơi mọi người sống đặc biệt lâu dài và khỏe mạnh. Những khu vực được gọi là “màu xanh” này trải rộng khắp hành tinh, từ California đến Nhật Bản. Mặc dù bí mật của một cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh không chỉ nằm ở dinh dưỡng, nhưng điều thú vị là hai trong số những khu vực này nằm ở khu vực Địa Trung Hải – tỉnh Ogliastra ở Sardinia và đảo Ikaria ở Hy Lạp. Và rằng chế độ ăn uống ở ba khu vực còn lại cũng có nhiều điểm tương đồng với chế độ ăn Địa Trung Hải.

Vì sự khác biệt chính giữa các dân tộc này là bản chất của chế độ ăn uống của họ, nên người ta đề xuất rằng chế độ ăn Địa Trung Hải chứa các yếu tố có đặc tính ngăn ngừa sự phát triển của các bệnh tim mạch, điều này sau đó đã được chứng minh rõ ràng trong một số nghiên cứu.

Chế độ ăn Địa trung hải

 

Do đó, không còn nghi ngờ gì nữa, chế độ ăn kiểu Địa Trung Hải, giàu thực vật và trong đó tiêu thụ thịt rất vừa phải (khoảng 500g mỗi tuần), có tác động cực kỳ tích cực đến sức khỏe tim mạch nói chung.

Chế độ ăn kiêng Địa Trung Hải là gì ?

Nếu khi nghe đến từ ăn kiêng, bạn nghĩ đến việc giảm cân và tính lượng calo, thì chúng tôi có thể trấn an bạn ngay lập tức. Từ “ăn kiêng” ban đầu được sử dụng để chỉ một lối sống và cách ăn uống và nó vẫn còn là một từ đồng nghĩa cho đến ngày nay. Do đó, chế độ ăn Địa Trung Hải cũng là một cách ăn uống và lối sống cụ thể.

Chế độ ăn Địa Trung Hải dựa trên các loại thực phẩm truyền thống mà mọi người từng ăn ở các quốc gia giáp Địa Trung Hải bao gồm Pháp, Tây Ban Nha, Hy Lạp và Ý.

Các nhà nghiên cứu lưu ý rằng những người này đặc biệt khỏe mạnh và ít có nguy cơ mắc nhiều bệnh mãn tính.

Mặc dù không có quy tắc hoặc quy định nghiêm ngặt nào cho chế độ ăn kiêng, nhưng chế độ ăn kiêng Địa Trung Hải thường khuyến khích trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, quả hạch, hạt và chất béo có lợi cho tim. Nên hạn chế thực phẩm đã qua chế biến, thêm đường và ngũ cốc tinh chế.

Vì lý do này, chế độ ăn Địa Trung Hải thường được khuyến nghị cho những người muốn cải thiện sức khỏe và bảo vệ chống lại bệnh mãn tính.

Chế độ ăn Địa Trung Hải
Chế độ ăn Địa Trung Hải

Chính xác thì chế độ ăn Địa Trung Hải trông như thế nào? Các bữa ăn điển hình có chứa những thứ sau:

55-60% carbohydrate phức tạp – chủ yếu là các loại rau tươi chín và trái cây trong vùng, cũng như ngũ cốc nguyên hạt, khoai tây và ngũ cốc nguyên cám.

25-30% chất béo – chủ yếu là chất béo thực vật từ bơ, quả hạch và hạt cũng như dầu ô liu và cá tươi cung cấp axit béo omega-3 như cá hồi, cá trích…

10-15% protein – từ thịt trắng, cá, trứng, các loại đậu và các sản phẩm từ sữa làm từ sữa cừu và dê.

Số lượng khi ăn chế độ ăn kiêng Địa Trung

Kim tự tháp về chế độ ăn Địa Trung Hải này sẽ được tính từ dưới lên,chỉ cần nhìn vào là có thể hiểu rõ được những điều quan trọng. Chế độ ăn Địa Trung HảiDưới đáy của kim tự tháp là hoạt động thể chất thường xuyên, nghỉ ngơi đầy đủ và uống đủ nước – khoảng mười ly nước mỗi ngày, tương đương với khoảng 2 lít => Hàng ngày

Tiếp đến là năm loại phần rau, một số loại trái cây, carbohydrate phức hợp như khoai tây và gạo, các loại thảo mộc tươi và gia vị và chất béo chất lượng cao ở dạng dầu ô liu, bơ và các loại hạt nên có trên đĩa của bạn mỗi ngày => ăn mỗi ngày

Lên tiếp đến phần thịt trắng hoặc cá, động vật giáp xác hoặc động vật thân mềm, trứng => 2 lần/ tuần

Sản phẩm sữa có trong thực đơn khoảng hai đến ba lần một tuần, ưu tiên những sản phẩm làm từ sữa cừu và sữa dê => 1 lần/ 2 ngày

Cuối cùng, ở trên cùng của kim tự tháp chế độ ăn Địa Trung Hải là đồ ngọt và thịt đỏ => 1 lần/ tuần

Lợi ích của chế độ ăn Địa Trung Hải

Cân bằng, lành mạnh và bổ dưỡng: Vì các loại thực phẩm được khuyến nghị cho chế độ ăn kiêng Cretan rất giàu vitamin và khoáng chất nên nhu cầu hàng ngày của bạn có thể dễ dàng được đáp ứng. Ngoài ra, chế độ ăn Địa Trung Hải chứa tất cả các loại thực phẩm tốt cho tâm trạng của chúng ta.

Có thể giảm cân: ăn nhiều rau, kết hợp với các nguồn protein chất lượng cao và chất béo tốt, tất cả kết hợp với hoạt động thể chất, thúc đẩy giảm cân lành mạnh mà không có hiệu ứng yo-yo.

Theo mùa và khu vực: chế độ ăn Địa Trung Hải dựa vào các loại thực phẩm có điều kiện tốt nhất để phát triển và trưởng thành tại địa phương. Chất lượng và hàm lượng dinh dưỡng được cải thiện rõ rệt.

Thúc đẩy tiêu hóa: chế độ ăn Địa Trung Hải được phân biệt bởi tỷ lệ chất xơ cao, được coi là thức ăn cho vi khuẩn đường ruột tốt.

Ngoài ra còn các lợi ích sau:

Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Hỗ trợ trọng lượng cơ thể khỏe mạnh cho bạn.

Hỗ trợ lượng đường trong máu, huyết áp và cholesterol khỏe mạnh.

Giảm nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa.

Hỗ trợ sự cân bằng lành mạnh của hệ vi sinh vật đường ruột (vi khuẩn và các vi sinh vật khác) trong hệ thống tiêu hóa của bạn.

Giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư.

Làm chậm sự suy giảm chức năng não khi bạn già đi.

Giúp bạn sống lâu hơn.

Các bác sĩ tim mạch thường khuyến nghị chế độ ăn Địa Trung Hải vì nghiên cứu sâu rộng đã chứng minh những lợi ích tốt cho sức khỏe tim mạch của chế độ này.

Một nghiên cứu (xuất bản năm 2018) đã xem xét những người có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao trong khoảng thời gian 5 năm. Những người này được chia thành hai nhóm. Một nhóm tuân theo chế độ ăn kiêng Địa Trung Hải và nhóm còn lại tuân theo chế độ ăn ít chất béo. Nhóm Chế độ ăn Địa Trung Hải có nguy cơ mắc các biến cố tim mạch thấp hơn 30% so với nhóm ăn kiêng ít chất béo. Những sự kiện như vậy bao gồm đau tim, đột quỵ hoặc tử vong liên quan đến tim mạch.

Chế độ ăn Địa Trung hải

Kết luận

Chế độ ăn kiêng Địa Trung Hải được đánh giá là một chế độ dễ thực hiện nhất đối với những người có mong muốn giảm cân và giữ cân.

Ngoài ra có một số người thắc mắc là tại sao ở Địa Trung Hải mà người dân của họ vẫn béo ? Xin thưa đây là chế độ ăn từ thời xưa, ngày nay dù bạn sống ở Địa Trung Hải nhưng nếu bạn ăn quá nhiều thì vẫn tích mỡ bình thường.

Chính vì vậy mà khi sử dụng chế độ ăn kiêng này, bạn cũng nên cẩn thận bởi khi nạp quá nhiều calo thì không có cách nào có thể gầy được.

Hãy là một người ăn kiêng, giảm béo thông minh. Cẩn thận với lượng thức ăn mình nạp vào cơ thể và ăn đa dạng các loại thực phẩm. Cung cấp đủ dinh dưỡng cho cơ thể khoẻ mạnh, minh mẫn.

Nhớ rằng, hãy để chính bạn yêu cơ thể mình là trên hết, giữ phong độ và sự kiên trì để có một cơ thể hoàn hảo.

P/S : Hãy nhớ hoạt động thể chất đủ như tập kháng lực và cardio xen kẽ để giữ các cơ săn chắc. Giảm mỡ thành công là một quá trình kiên trì có thể kéo dài rất nhiều năm.

Chúc các bạn có một thân hình như mình mong muốn.

Sự quyến rũ của phụ nữ

Bạn đã bao giờ tự hỏi điều gì ở một số phụ nữ khiến họ có vẻ quyến rũ một cách tự nhiên như vậy chưa? Tại sao một số phụ nữ có khả năng thu hút đàn ông như thiêu thân lao vào ngọn lửa? Điều gì ở những người phụ nữ này khiến họ trở nên quyến rũ đến vậy?

Làm thế nào chúng ta có thể học cách bắt chước sự quyến rũ không thể cưỡng lại của họ? Câu trả lời cho những câu hỏi này và nhiều câu hỏi khác có thể được tìm thấy bằng cách mở khóa những bí ẩn về sự quyến rũ của phụ nữ.

Mặc dù một số người có thể coi sự quyến rũ là một trò chơi thao túng và kiểm soát, nhưng điều quan trọng là phải hiểu rằng nó có nhiều điều hơn là nhìn bằng mắt thường. Phụ nữ bẩm sinh có khả năng thu hút và quyến rũ đàn ông và sức mạnh này thường đến từ bên trong.

Sự quyến rũ của phụ nữ

Trong bài đăng này, chúng ta sẽ khám phá nguồn gốc của sự quyến rũ của phụ nữ để hiểu rõ hơn về sức mạnh của nó. Thông qua nghiên cứu và phân tích, chúng ta sẽ khám phá ra những bí mật đằng sau lý do tại sao một số phụ nữ lại có sức hấp dẫn khó cưỡng lại đến vậy.

Chúng ta sẽ xem xét lịch sử, văn hóa và tâm lý về sự quyến rũ của phụ nữ để hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động  và cách chúng ta có thể sử dụng nó để tạo lợi thế cho mình. Khi hiểu được nền tảng của sự quyến rũ của phụ nữ, chúng ta có thể học cách sử dụng nó làm lợi thế của mình và trở nên giỏi hơn trong việc quyến rũ đối tác của mình.

Sự quyến rũ là gì?

Sự quyến rũ là khả năng thu hút, lôi cuốn và làm say đắm người khác bằng những yếu tố như ngoại hình, tính cách, cách cư xử và giao tiếp. Trong lịch sử loài người từ Đông sang Tây, từ Cổ chí Kim thì có quá nhiều mỹ nhân nổi tiếng về sự quyến rũ : Tây Thi của Trung Quốc, Cleopatra của Ai Cập, nàng Helen đẹp nhất thành Troy…Và họ là những huyền thoại của sự quyến rũ vì hầu hết nổi tiếng nhất thời kỳ đó là xinh đẹp.

Tất cả chúng ta đều có sức hấp dẫn, khả năng lôi cuốn người khác, tuy nhiên là có ít người ý thức được khả năng tiềm tàng này. Quyến rũ là khả năng bộc lộ những ưu điểm có tác dụng lôi cuốn và khuấy động cảm xúc của đối phương khiến họ mất khả năng kiểm soát.

quyến rũ của phụ nữ
Các nữ diễn viên tài năng

Sự quyến rũ không nhất thiết phải đến từ ngoại hình hoàn hảo hay sự giàu có, nhưng thay vào đó, nó có thể được xây dựng thông qua các yếu tố như sự tự tin, tính cách hấp dẫn và khả năng kết nối với người khác. Nó là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống, ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp, mối quan hệ, sự nghiệp và cuộc sống hôn nhân của một người

Những kỹ thuật quyến rũ phổ biến của phụ nữ

Sự hiểu biết về sự quyến rũ của phụ nữ từ lâu đã bị che giấu trong bí ẩn. Nguồn gốc thực sự của cách phụ nữ sử dụng sự quyến rũ để tạo lợi thế cho họ có thể bắt nguồn từ nhiều thế kỷ trước.

Liệt kê thì rất nhiều nhưng mình sẽ làm 1 danh sách dưới đây, có thể chưa đủ lắm nhưng cũng là những nét nổi bật.

Sự cuốn hút của cái nhìn

Không phải người phụ nữ cũng có đặc ân được trời ban cho đôi mắt biết nói hoặc ánh mắt long lanh khi nhìn người đối điện. Tuy nhiên, việc này các bạn gái có thể luyện tập để đôi mắt của mình “biết” nói nhiều hơn.

Phần lớn khi nhìn vào người phụ nữ hấp dẫn, ngoại trừ những yếu tố bên ngoài thì ánh mắt là nơi mà có thể trao đổi thông tin nhiều nhất, cũng là nơi dễ nhầm lẫn nhất.

Bạn có thể trao tín hiệu cho chàng trai đối điện hoặc cũng có thể làm cho đối phương bị phân tâm.

Nữ diễn viên Hollywood nổi tiếng thế giới về thế giới là Elisabeth Taylor với màu mắt xanh ánh tím. Trong y học thì được coi là một gien lỗi về mắt, nhưng trong thực tế thì đây là môt điểm đặc biệt của bà. Thỉnh thoảng dưới ánh sáng khác, mắt bà có màu  tím.

Sự quyễn rũ của phụ nữ
Ánh mắt gợi cảm của nữ diễn viên

Nụ cười

Có một số nam giới lại cực kỳ ấn tượng bởi nụ cười tươi. Mặc dù khuôn mặt của bạn không tồn tại để làm hài lòng bất kỳ tất cả mọi người, nhưng nụ cười luôn là kỹ thuật quyến rũ đầu tiên mà mình khuyên dùng. Nó giúp thể hiện rằng bạn là người vui vẻ, có khiếu hài hước và đang có tâm trạng tốt. Cố gắng để những suy nghĩ tiêu cực ở nhà, ngay cả khi bạn đang có một ngày tồi tệ. Nụ cười sẽ giúp bạn khi trở nên quyến rũ.

quyến rũ của phụ nữ
Nữ diễn viên gốc Việt người Mỹ

Vẻ bề ngoài ấn tượng

Lần đầu tiên bạn gặp ai đó, họ ngay lập tức đưa ra đánh giá về bạn dựa trên vẻ ngoài của bạn. Nếu bạn đang muốn gây ấn tượng với những người mà bạn muốn. Bạn sẽ muốn trông đẹp nhất và làm nổi bật nhất có thể. Đó là lý do vì sao khi đi hẹn hò, bạn phải chuẩn bị một khuôn mặt hoàn hảo và cơ thể chỉn chu.

Đương nhiên hình thể của bạn cũng là một trong những sự hấp dẫn đầu tiên của phái mạnh khi nhìn thấy. Nó cực kì đơn giản có thể ở một làn da không tì vết, một cơ thể hoàn hảo không quá béo quá gầy, một chiếc gáy xinh xắn hoặc là một đôi chân thon dài…

Bạn có biết là người đối diện chỉ có 30 giây ngắn ngủi để biết được là có thích bạn hay là không ?Phải tận dụng ngay để đối phương không kịp phản ứng chứ ? Hãy thật tự tin xinh đẹp và vui vẻ.

Vì vậy thật chỉn chu khi đi gặp “ai đó” trong tất cả các lần gặp, mọi con đường đều đi đến quyến rũ đối phương mà thôi. Hoặc bạn là người dẫn dắt, hay là bạn là người bị quyến rũ.

Sự quyến rũ của phụ Julia Robert
Nữ diễn viên Julia Robert

Ma lực giọng nói

Trong tướng số thì gồm có tướng hình và tướng thanh. Để thấy rằng để có tướng tốt bạn cũng cần có 1 giọng nói hấp dẫn.

Trong các trường hợp bạn không có giọng nói trời sinh thì có thể sử dụng các kĩ thuật nói theo nhiều phương pháp : nhẹ nhàng thanh thoát, giọng kiểu ngây thơ, giọng quyễn rũ hoặc giọng nói truyền cảm hứng… Có khá nhiều phương án để bạn lựa chọn 1 cách cho phù hợp với bản thân.

Và cần nhất là phải luyện tập. Mình thấy dạo gần đây có rất nhiều lớp dạy phát âm hoặc là lớp dậy nói truyền cảm để trở thành MC, người lồng tiếng… Bạn có thể tham gia để thay đổi giọng nói của mình.

Đây là một số kỹ thuật phổ biến nhất được phụ nữ sử dụng để quyến rũ người đàn ông. Bằng cách sử dụng các chiến lược này, phụ nữ có thể trở nên quyến rũ và gây được thiện cảm với đối phương.

Khám phá sức mạnh quyến rũ của phụ nữ

Phụ nữ đẹp được cho là 1 dạng tài năng bẩm sinh, quan điểm này mình rất đồng tình nhé. Thực tế cuộc sống cho thấy rằng, giữa 2 cô gái mà cô nào quyến rũ hơn sẽ được nhiều sự chú ý và hỗ trợ hơn là các bạn gái bình thường, nhút nhát.

Vậy thì bạn còn chờ đợi gì nữa, hãy thay đổi tích cực để có thể đạt được những điều mình mong muốn. Bạn hãy thử sức xem đối tác của các bạn có thực sự ngạc nhiên khi bạn trở lên quyến rũ hơn không?

Hãy tận hưởng cảm giác được nhiều anh chàng quan tâm chăm sóc và bạn là người ra quyết định cuối cùng.

Phần kết luận

Thực ra thì, chúng ta thường quyến rũ lẫn nhau hàng ngày, hàng giờ, trong mọi hoàn cảnh và bất kì không gian nào. Chỉ có điều là nhiều khi các bạn đã không ý thức được sự hấp dẫn, quyến rũ đó mà thôi.

Chẳng hạn như bạn cần đối tác để làm ăn ? Tìm kiếm nhân sự hay bất kỳ mối quan hệ nào trong xã hội cũng đều sử dụng phương pháp quyến rũ đối phương hết.

Ở trong các phần sau, mình sẽ cố gắng giải thích nhiều hơn về sự quyến rũ hàng ngày của chúng ta nha.

Sự quyến rũ của phụ nữ
Mình cũng phải được xếp hàng ở đây chứ ?

4 Bí quyết giảm mỡ bụng đơn giản

Nguyên nhân gây béo bụng

Mỡ bụng, hay mỡ nội tạng, là một dạng mỡ có thể tích tụ ở vùng bụng  của bạn. Nguyên nhân là do sự mất cân bằng giữa năng lượng nạp vào và năng lượng tiêu hao ( hiểu đơn giản là bạn đang ăn quá nhiều so với cơ thể cần)

Để hiểu được nguyên nhân gây ra mỡ bụng, điều quan trọng là phải hiểu vai trò của hormone trong cơ thể con người. Các hormone có liên quan chặt chẽ nhất với mỡ bụng là cortisol và insulin.

Cortisol là một loại hormone căng thẳng được giải phóng để đáp ứng với căng thẳng về thể chất hoặc cảm xúc. Trong một số trường hợp, nồng độ cortisol tăng cao có thể dẫn đến tăng tích trữ chất béo ở bụng.

Khi nội tiết tố mất cần bằng, khó có thể giảm mỡ vùng bụng bất kể người đó ăn uống hay tập thể dục nhiều như nào.

Di truyền cũng là 1 yếu tố gây tích tụ mỡ bụng. Cấu trúc di truyền của 1 người có thể xác định cơ thể dự trữ chất béo và phân phối chất béo. Ví dụ như mẹ chân to thì con cũng có nguy cơ chân to vậy.

Insulin là một loại hormone giúp chuyển hóa glucose thành năng lượng. Khi cơ thể sản xuất quá nhiều insulin, nó có thể khiến lượng glucose dư thừa được chuyển hóa thành chất béo, dẫn đến tăng lưu trữ chất béo nội tạng.

Thiếu hoạt động thể chất là một yếu tố rủi ro chính gây tăng mỡ bụng.

Thiết lập một kế hoạch ăn uống lành mạnh

  1. Ăn ít chất béo và đường: Hạn chế ăn thực phẩm giàu chất béo và đường, như đồ ngọt, thực phẩm nhanh, đồ chiên, rán, xào…Đường hay tinh bột sẽ có quá trình chuyển hoá rất nhanh thành glucose, và nếu thừa sẽ tích mỡ.
  2. Tăng cường ăn chất xơ: Chất xơ giúp tăng cảm giác no và giúp giảm cân hiệu quả. Bạn có thể ăn thêm rau xanh, quả, các loại ngũ cốc nguyên hạt, đậu hà lan, hạt chia… Chất  xơ có  trong củ đậu khá  nhiều lại dễ ăn. Bạn có thể tham khảo thêm
  3. Uống đủ nước: Uống đủ nước giúp giảm bớt sự khát và giúp giảm cảm giác thèm ăn. Bạn nên uống khoảng 1,5-2l  nước mỗi ngày hoặc theo nhu cầu cơ thể.
giảm mỡ bụng đơn giản
giảm mỡ bụng đơn giản

Tăng hoạt động thể chất

Có 2 cách để tăng hoạt động thể chất (tập thể thao) bạn có thể chọn 1 trong 2 hoặc sử dụng cả 2 trong công cuộc giảm mỡ toàn thân.

   1.Tập cardio

Là những bài tập nhanh như HIIT hoặc các môn thể thao đều có giảm calos trong thời gian luyện tập. Thông thường nếu tập trên 30 phút thì mới có thể giảm mỡ.

Dưới đây là ví dụ về số calo tiêu hao trung bình trong 60’ tập

  • Chạy bộ đường dài từ 200-600 calo tuỳ tốc độ
  • Bơi lội từ 255-400 calo
  • Đạp xe 295 calo trở lên tuỳ tốc độ
  • Golf từ 200 calo

Lưu ý rằng đây chỉ là ước tính trung bình và có thể thay đổi tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Các lớp  có HLV như  combat thì tầm 300-700 calo/giờ.

giảm mỡ bụng đơn giản
giảm mỡ bụng đơn giản

    2. Tập tạ

Dựa vào các yếu tố ảnh hưởng dưới đây để có thể  dự đoán được tập tạ tiêu bao nhiêu calo?

  • Trọng lượng cơ thể
  • Giới tính (nam giới khi tập sẽ đốt nhiều calo hơn)
  • Cường độ luyện tập ( cường độ cao thì đốt nhiều hơn)
  • Thời tiết

chúng ta có thể tính toán được mức calo bị đốt cháy khi tập tạ. Nếu tập trong khoảng thời gian là 60 phút với cường độ ở mức trung bình, lượng calo tiêu thụ như sau:

  • Người có trọng lượng 56kg sẽ tiêu hao khoảng 180 calo.
  • Người có trọng lượng 70kg sẽ tiêu hao khoảng 224 calo.
  • Người có trọng lượng 83kg sẽ tiêu hao khoảng 266 calo.

Nếu tập với cường độ cao, lượng calo tiêu thụ được trong 60 phút sẽ cao hơn, cụ thể:

  • Người có trọng lượng 56kg sẽ tiêu hao khoảng 360 calo.
  • Người có trọng lượng 70kg sẽ tiêu hao khoảng 446 calo.
  • Người có trọng lượng 83kg sẽ tiêu hao khoảng 487 calo.
giảm mỡ bụng đơn giản
giảm mỡ bụng đơn giản

Thực hiện nhịn ăn gián đoạn

Đây là kinh nghiệm cá nhân. Mình sử dụng phương phap 16/8, tức là mình chỉ ăn trong 8h đồng hồ liên tục và nghỉ ăn trong 16h liên tục. Uống nước bình thường (những loại nước không có chứa calo) và mình có để ý đến lượng calo nạp vào nữa nhe.

Mình thực hiện như sau:

  • 11h ăn trưa (mình ăn bất kỳ món gì mình thích) vì đây là bữa ăn chính và ở các bữa ăn này mình có thể nạp đến 800 calo. Nên ăn gì cũng được, bạn cũng nên biết 1 bát phở tầm 600-800 calo. Bát bún riêu 500-600 calo…
  • 12h mình đi tập đến 13h
  • 14h mình làm việc trên máy tính
  • 18h ăn tối, bữa tối thì ăn ít nhưng vẫn cần nạp đủ chất dinh dưỡng.
  • Và sau 19h thì nhịn cho đến 11h ngày hôm sau.

Mình ăn như vậy từ thứ 2-6 và thứ 7 với chủ nhật thì lại thích ăn gì thì ăn, ăn lúc nào thì ăn.

Đương nhiên là mình nghiêm túc nhưng không phải lúc nào mình cũng nghiêm ngặt quá. Nếu cơ thể mình thây lâu lâu có thèm cái gì đó thì mình sẽ ăn.

Mình sử dụng nhịn ăn gián đoạn sau 2 tháng đã thấy kết quả là người nhỏ hẳn đi, mỡ giảm.

Chưa kể là mình lịch tập luyện của mình như sau

2-4-6 thì theo các lớp về cardio trong vòng 1h, thông thường giảm 400-500 calo/ ngày

3-5-7 thì tập tạ ở nhà chủ yếu mình muốn tăng cỡ vòng mông

Chủ nhật mình nghỉ không tập bất cứ môn gì.

Theo dõi tiến độ và điều chỉnh mục tiêu

Thông thường cứ cứ sau 2 tháng mình lại đo lại các chỉ số để xem kết quả thay đổi như thế nào. Trước đây khi chưa hiểu nhiều về quy trình đốt mỡ cũng như luyện tập thì mình còn mông lung lắm. Sau này khi mình đọc vài quyển sách của Jason Fung và tìm hiểu thật kĩ về các chế độ luyện tập thì hiện giờ mình rất là tự tin.

Hiểu sâu về các vấn đề liên quan đến giảm mỡ toàn thân chứ còn giảm cân chỉ là thứ yếu. Cái quan trọng nhất của cơ thể là khoẻ mạnh, sau đó mới là đẹp.

Giảm mỡ thì khó hơn giảm cân rất nhiều vì cần thời gian. Bạn nào giảm 4-5 kg/ tháng thì hầu như là giảm cơ và nước.

Hãy tìm hiểu thật kĩ các phương pháp trước khi thực hành. Đặc biệt là hiểu rõ bản thân bạn cần gỉam bao nhiêu và bao lâu thì phải giảm được số mỡ thừa đó ?

>>> Xem thêm  : Cách giảm mỡ bụng

Vitamin E cần cho sức khoẻ thể chất

Vitamin E là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho những người muốn sống một cuộc sống lành mạnh và cân bằng. Vitamin E được tìm thấy trong tự nhiên như các loại rau củ quả.

Vitamin E
Các loại thực phẩm

Tác dụng của vitamin E

Hôm nay chúng ta sẽ xem xét những công dụng tuyệt vời của Vitamin E và làm thế nào nó có thể giúp bạn đạt được một cơ thể khỏe mạnh hơn. Vitamin E là một loại vitamin tan trong chất béo có trong nhiều loại thực phẩm.

  • Vitamin E còn có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất tế bào máu tạo hồng cầu, ức chế quá trình đông máu, hỗ trợ hệ thống miễn dịch hoạt động tốt, giúp duy trì chức năng thần kinh.Nó cũng có đặc tính chống viêm, có thể có lợi cho những người bị viêm mãn tính và đau khớp.
  • Vitamin E giúp thúc đẩy lưu thông và có thể giúp điều trị các tình trạng như tăng huyết áp và các bệnh tim mạch.
  • Một trong những công dụng tuyệt vời nhất của Vitamin E là khả năng giúp bảo vệ chống lại tổn thương da và nếp nhăn. Loại vitamin mạnh mẽ này đã được chứng minh là làm giảm sự xuất hiện của nếp nhăn, đốm đen và các dấu hiệu lão hóa khác. Nó cũng giúp cải thiện độ ẩm cho da, giúp da trông mịn màng và mềm mại hơn.
  • Vitamin E cũng là một chất chống oxy hóa, có nghĩa là nó có thể giúp bảo vệ da khỏi tác động của các gốc tự do, là những hạt nguy hiểm được tìm thấy trong môi trường của chúng ta.
  • Một công dụng tuyệt vời khác của Vitamin E là giúp mọc tóc. Vitamin E giúp củng cố các nang tóc, giúp tóc khỏe và dày hơn. Nó cũng giúp duy trì độ bóng tự nhiên của tóc và có thể giúp giảm sự xuất hiện của tóc chẻ ngọn.
  • Cuối cùng, Vitamin E đã được chứng minh là hỗ trợ sức khỏe của mắt. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Vitamin E có thể giúp cải thiện thị lực, giảm nguy cơ đục thủy tinh thể và bảo vệ chống thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác.  Loại vitamin đa năng này có thể giúp bạn trông và cảm thấy tốt hơn, cả bên trong lẫn bên ngoài.

Thực phẩm chứa Vitamin E

  1. Trong các loại dầu thực vật như dầu hạt cải, dầu đậu nành, dầu ô liu, dầu dừa, dầu hạt nho và dầu hạt lanh.
  2. Các loại hạt quả như hạt chia, hạt hướng dương, hạt bí đỏ, hạt lanh, hạt óc chó, quả bơ và quả mơ.

Ví dụ như : hạt hướng dương thì trong 100g hat có tới 35mg Vitamin E

Trong 100g dầu ăn (dầu hướng dương) thì có 41mg Vitamin E

Vitamin E
Hạt hướng dương

3. Rau củ và quả như rau chân vịt, bông cải xanh, cải xoong, cải tím, cà chua, ớt, khoai tây, cam, dứa, kiwi và dâu tây.

Ở rau xanh thì trong 100g brocoli (xúp lơ xanh) chiếm 1.5mg

4. Thịt và cá như gan, gan gà, gan bò, cá hồi và cá ngừ

Trong 100g cá hồi có chứa 1.1mg vitamin E

Ngoài ra, một số sản phẩm được bổ sung vitamin E như bột ngũ cốc, sữa chua, nước ép trái cây và nước uống bổ sung vitamin E cũng có sẵn trên thị trường. Tuy nhiên, nên ăn các loại thực phẩm tự nhiên chứa vitamin E để đảm bảo cung cấp đủ vitamin và chất dinh dưỡng cho cơ thể.

Cơ thể con người có bị thiếu Vitamin E không ?

Vitamin E được tìm thấy trong hầu hết các loại thực phẩm ở một mức độ nào đó. Vì lý do này, hầu hết mọi người không có nguy cơ bị thiếu hụt.

Vitamin E

Tuy nhiên, các rối loạn ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ chất béo, chẳng hạn như bệnh xơ nang hoặc bệnh gan, có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt theo thời gian, đặc biệt nếu chế độ ăn uống của bạn ít vitamin E.

Tăng lượng vitamin E của bạn rất dễ dàng, thậm chí không cần bổ sung. Ví dụ, một chiến lược tuyệt vời là thêm một số hạt hướng dương hoặc hạnh nhân vào chế độ ăn uống của bạn.

Với lượng ăn đồ chiên như hiện nay thì chúng ta lúc nào cũng đủ Vitamin E chưa kể nếu bạn là một ngừoi đam mê ăn hạt hướng dương.

>> Đọc thêm về Các loại vitamin cần thiết cho da.

Mình còn có một blog chuyên về tổ chức cưới một ngành mà mình cũng có kinh nghiệm 10 năm. Hi vọng sẽ giúp được các bạn.

Chất béo

Cơ thể con người bao gồm tất cả các loại chất khác nhau và chất béo là một trong những thành phần quan trọng nhất.

Nhưng chính xác chất béo là gì? Nó đóng vai trò gì trong cuộc sống của chúng ta, và tác động của nó đối với sức khỏe của chúng ta là gì? Chất béo là một phần thiết yếu của sinh lý con người trong nhiều thế kỷ, nhưng chỉ gần đây mới được chú ý khi thảo luận về sức khỏe và dinh dưỡng.

Trong bài đăng trên blog này, chúng ta sẽ đi sâu vào thế giới hấp dẫn của chất béo, khám phá nó là gì và tác dụng của nó đối với cơ thể cũng như cuộc sống của chúng ta. Chúng ta cũng sẽ thảo luận về cách nó có thể tác động đến sức khỏe của chúng ta theo cả cách tích cực và tiêu cực, để bạn có thể đưa ra quyết định tốt nhất cho bản thân và gia đình mình.

Nhất là các bạn gái đang giảm cân và muốn hiểu rõ hơn về chất béo.

I.  Chất béo là gì?

(Triglycerid= glycerol+acid béo, Cholesterol, Photpholipid)

Chất béo là nguồn dinh dưỡng đa lượng và là năng lượng cần thiết cho cơ thể con người giúp chúng ta hoàn thành các chức năng cần thiết của cơ thể.

Chất béo trong thực phẩm bao gồm

  • Chất béo chuyển hoá
  • Chất béo bão hoà
  • Chất béo không bão hoà đơn
  • Chất béo không bão hoà đa ( axit béo trong cơ thể người gồm Omega 3 và Omega 6, riêng axit béo không thiết yếu là Omega 9)

Các axit béo có thể được tìm thấy ở cả động vật và thực vật.  Chất béo bão hòa thường được tìm thấy nhiều nhất trong các sản phẩm từ động vật như sữa, thịt đỏ và bơ là một trong những nguồn nổi bật nhất.

Chất béo không bão hòa đơn thường được tìm thấy trong các loại hạt, quả bơ và dầu ô liu, trong khi chất béo không bão hòa đa được tìm thấy trong axit béo omega-3

Omega 3

Omega 3

Omega 3 là thực chất là một loại axit béo không no gồm DHA (Decosa Hexaenoic Acid) và EPA (Eicosa Pentaenoic Acid). Dưỡng chất này vô cùng cần thiết đối với cơ thể chúng ta. Nhưng cơ thể con người không thể tự sản sinh ra loại axit béo này, do đó chỉ có thể cung cấp dưỡng chất này từ các nguồn thực phẩm có trong tự nhiên.

Thường axit béo omega 3 có rất nhiều ở mỡ cá, chủ yếu là cá vùng biển lạnh như: cá trích, cá ngừ, cá thu, cá bơn, cá hồi….. Bên cạnh đó Omega 3 còn có trong nhiều loại thực phẩm khác như: hạt óc chó, hạt chia, đậu nành, trứng gà ta, thịt bò, rau chân vịt, rau sam…

Chất béo cũng đóng vai trò duy trì năng lượng trong suốt cả ngày. Nó được tiêu hóa chậm, giúp bạn cảm thấy no lâu hơn vì năng lượng được giải phóng liên tục sau khi tiêu thụ. Điều này làm cho nó trở thành một bổ sung tuyệt vời cho bất kỳ bữa ăn nào, đặc biệt đối với những người đang tìm kiếm cảm giác no.

Trong Omega 3 có 2 thành phần chính là DHA và EPA, mỗi thành phần đóng vai trò khác nhau:

DHA: Đây là thành phần rất quan trọng trong việc tăng cường hoạt động và phát triển của trí não. DHA chiếm ¼ lượng chất béo trong hệ thần kinh trung ương.

Đối với người lớn DHA góp phần lớn trong việc bảo vệ tim mạch, bởi chúng làm giảm lượng cholesterol và triglycerid máu.

EPA cũng là một trong những thành phần vô cùng có lợi cho sức khỏe của chúng ta, chúng được mệnh danh là “thần dược” thanh lọc cơ máu.

Chất béo

Omega 6

Omega 6 là chất béo cần thiết cho hoạt động của cơ thể, nhưng cơ thể không thể tự tổng hợp được mà cần bổ sung cho cơ thể từ nguồn thức ăn cung cấp.

Cũng như Omega 3, Omega 6 có tác dụng rất tốt để ngăn ngừa các bệnh tim mạch bằng cách làm giảm cholesterol và triglyceride trong máu. Bởi vậy, Omega 6 thường chỉ cần cho người lớn để ngăn ngừa các bệnh tim mạch, còn tác dụng cho trí não và mắt là không có và tác dụng chống oxy hóa cũng không nhiều.

Bên cạnh đó, bổ sung dư thừa Omega 6 sẽ không tốt, nó có thể làm gia tăng sự giữ nước trong cơ thể, kéo theo việc tăng áp suất máu, và tăng nguy cơ máu bị đóng cục trong lòng mạch. Nếu như tỉ lệ Omega 6 và Omega 3 không cân đối với lượng Omega 6 quá cao sẽ gây hại cho sức khỏe.

Trong quá trình cơ thể sử dụng, hai chất Omega 6 và Omega 3 đều sử dụng chung một số enzymes, vitamins (B3, B6, C, E) và các chất khoáng magie và kẽm. Tỉ lệ cân bằng bạn có thể sử dụng là omega3 = omega 6, có điều omega 6 có rất nhiều trong dầu ăn hàng ngày rồi nên việc nạp thêm bằng thực phẩm chức năng là hoàn toàn không cần thiết.

Chất béo

II. Vai trò của chất béo trong cơ thể con người

Ngoài vai trò chính là cung cấp năng lượng, chất béo còn hỗ trợ duy trì nhiệt độ cơ thể khỏe mạnh và bảo vệ các cơ quan nội tạng của chúng ta. Nó đóng vai trò cách nhiệt khỏi cái lạnh, giúp duy trì nhiệt độ cơ thể. Về mặt bảo vệ các cơ quan, chất béo giúp đệm và cách nhiệt để giúp đảm bảo các cơ quan của chúng ta luôn an toàn, bảo vệ chúng khỏi những chấn thương và tác động nhỏ.

Cuối cùng, chất béo cũng giúp hấp thụ các vitamin tan trong chất béo như A, D, E và K, cho phép chúng được vận chuyển dễ dàng hơn khắp cơ thể. Nếu không có những vitamin này, một người sẽ gặp khó khăn trong việc nhận được dinh dưỡng hợp lý và có thể bị thiếu hụt, điều này có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.

Nhìn chung, chất béo là một chất dinh dưỡng quan trọng mang lại nhiều lợi ích cho cơ thể con người. Từ việc cung cấp năng lượng đến hấp thụ các vitamin thiết yếu, nó đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe thể chất và tinh thần của chúng ta.

III. Hiểu về ảnh hưởng của chất béo đối với sức khỏe

Tuy nhiên, nếu dung nạp nhiều chất béo có thể ảnh hướng xấu đến sức khoẻ con nguòi.

  • Tăng nguy cơ béo phì. Dung nạp quá nhiều chất béo dẫn đến tăng lượng mỡ tích tụ dưới da. Phải biết rằng mỡ trong cơ thể không có điểm dừng.
  • Tăng nguy cơ bệnh tim mạch, gây xơ vữa động mạch…
  • Tăng nguy cơ bệnh tiểu đường tuýp 2
  • Ảnh hưởng đến hệ thần kinh
  • Ảnh hưởng chức năng của gan. Có thể làm gan bị nhiễm mỡ dẫn đến sơ gan…

Nên có 1 chế độ ăn uống cân bằng lành mạnh để kiểm soát lượng mỡ trong cơ thể. Cũng như có thể tìm các loại chất béo tốt từ thực vật : hạt dẻ, cá, đậu phụ, dầu o liu…

Hạn chế các đồ chiên rán đặc biệt là chiên rán nhiều lần.

IV. Các loại chất béo

Như đoạn đầu mình có viết sơ về các loaị chất béo. Ở phần này mình sẽ nói rõ hơn về từng loại chất béo tốt xấu.

1. Chất béo bão hoà

Là chất béo có tính chất bão hoà từ trong phần tử, tức là chúng chứa liên kết đơn hoặc đôi giữa các nguyên tử carbon. Chất béo bão hoà thường tìm thấy trong thực phẩm sau

  • Thịt đỏ : Thịt bò, heo, cừu, dê ( tuy nhiên một số loại thịt đỏ ít chất béo hơn như thịt gà, ngan, ngỗng, vịt)
  • Phô mai : Như Cheddar ( màu vàng tươi siêu ngon) mozzarella có trong các loại pizza, brieChất béo
  • Thực vật :dầu cọ, bơ, đậu phông, dừa, hạt chia…

Tuy nhiên là không nên ăn nhiều chất béo bão hoà vì các vấn đề về sức khoẻ như tăng cholesterol trong máu.

2. Chất béo không bão hoà đơn

Hay còn gọi là chất béo không no đơn, chúng ở dạng thể lỏng trong nhiệt độ phòng và dễ bị oxy hoá. Chất béo không bão hoà đơn là một chất béo lành mạnh và cần cho sức khoẻ cơ thể.

Bao gồm : mỡ cá, các loại dầu như oliu, hạt lanh, dầu hoa hướng dương. Các loại đâu : đậu phụng, hạt chia…Chú ý là chất béo không bão hoà đơn có lượng calo cao, cẩn thận không tăng cân.

3. Chất béo không bão hoà đa

Thì bao gồm omega 3-6 ở trên mình có nói rồi.

V. Kết luận

Nhu cầu cơ thể nên được nạp khoảng 20-30% chất béo/ tổng lượng calo nạp trong 1 ngày.  Vì chất béo có hàm lượng calo cao nên nếu ăn nhiều sẽ bị béo hoặc tăng cân. Ngoài ra có thể bị béo phì, mỡ máu….

Để có một sức khoẻ tốt thì chế độ ăn uống cần phải đầy đủ chất dinh dưỡng và cân bằng. Đặc biệt là các chị em đang cần giảm cân tự nhiên.

Dinh dưỡng là điều rất quan trọng trong cuộc sống mà chúng ta lại xem nhẹ. Hãy hiểu về cơ thể và chế độ dinh dưỡng để có 1 cái nhìn tổng quát nhất.

 

Vai trò của tinh bột trong việc giảm cân

Tinh bột là một trong 3 chất đa lượng cần cho cơ thể của con người. Vai trò của tinh bột trong việc hỗ trợ giảm cân đã được thảo luận rộng rãi trong thế giới sức khỏe và dinh dưỡng.

Trên thực tế, đó là một trong những chủ đề quan trọng nhất khi nói đến việc ăn uống lành mạnh. Nhưng câu chuyện thực sự đằng sau thành phần gây tranh cãi này là gì? Lợi ích của nó là gì và nó có thực sự hữu ích trong việc giảm cân?

Để đi đến tận cùng của cuộc tranh luận này, trước tiên chúng ta hãy khám phá khái niệm về tinh bột, nó là gì và nó có thể mang lại lợi ích như thế nào cho sức khỏe của bạn.

Nó cũng rất giàu vitamin và khoáng chất, có thể giúp ích cho tiêu hóa và sức khỏe hệ thống miễn dịch, đồng thời góp phần duy trì cân nặng hợp lý.

Vì vậy, làm thế nào chính xác có thể sử dụng những lợi ích của tinh bột giúp giảm cân? Đọc để tìm hiểu thêm!

Tinh bột là gì?

Tinh bột là dạng carbohydrate phổ biến nhất được tìm thấy trong thực vật. Nó hoạt động như một dạng dự trữ năng lượng cho cây trồng và thường được tìm thấy trong các loại rau ăn củ, ngũ cốc và các loại đậu.

Tinh bột được tạo thành từ các phân tử glucose được liên kết với nhau theo cấu trúc giống như chuỗi xoắn. Khi được tiêu hóa, các phân tử này sẽ phân hủy thành các loại đường đơn giản, sau đó được hấp thụ vào máu để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Bằng cách phá vỡ tinh bột, cơ thể có thể sử dụng nó để thúc đẩy quá trình trao đổi chất, bao gồm cả giảm cân.

Tinh bột tự nhiên
Tinh bột tự nhiên tốt

Vai trò của tinh bột trong giảm cân là gì? Là một nguồn năng lượng, tinh bột có thể cung cấp cho cơ thể lượng calo cần thiết để hỗ trợ các hoạt động hàng ngày.

Tiêu thụ thực phẩm giàu tinh bột có thể giúp cân bằng lượng đường trong máu, cung cấp cho cơ thể nguồn năng lượng ổn định đồng thời kiểm soát cơn đói.

Tinh bột cũng đóng một vai trò trong quá trình sinh nhiệt, quá trình cơ thể chuyển đổi thức ăn thành năng lượng. Trong quá trình sinh nhiệt, các tế bào trong cơ thể sử dụng năng lượng dự trữ – chẳng hạn như tinh bột – để tạo ra nhiệt. Quá trình này có thể làm tăng lượng calo bị đốt cháy, có thể giúp hỗ trợ mục tiêu giảm cân.

Tinh bột chế biến

Tóm lại, vai trò của tinh bột trong giảm cân là gì? Bằng cách cung cấp năng lượng và giúp điều chỉnh lượng đường trong máu, tinh bột có thể giúp cân bằng cơn đói và ngăn cảm giác thèm ăn.

Dinh dưỡng của tinh bột là gì?

Thông thường mọi người nên tiêu thụ từ 45-65% tổng lượng calo của họ ở dạng tinh bột/ carbohydrate mỗi ngày. Tuy nhiên, nhu cầu tinh bột/carbohydrate phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm kích thước cơ thể, mức độ hoạt động và kiểm soát lượng đường trong máu.

Bạn cũng nên biết 1g tinh bột chứa 4kcal và cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) khuyến nghị mọi người nên nạp 275 g tinh bột/ carbohydrate mỗi ngày trong chế độ ăn 2.000 calo. Điều này bao gồm chất xơ, tổng lượng đường và đường bổ sung, được liệt kê trên nhãn thực phẩm.

Tinh bột/Carbohydrate trong thực phẩm tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, bao gồm:

  • Chất xơ, một loại carbohydrate mà cơ thể không thể tiêu hóa dễ dàng. Nó xuất hiện tự nhiên trong trái cây, rau, quả hạch, hạt, đậu và ngũ cốc nguyên hạt.
  • Đường, bao gồm đường tự nhiên có trong thực phẩm, chẳng hạn như các sản phẩm từ sữa, cũng như đường bổ sung, phổ biến trong các món nướng, đồ ngọt và món tráng miệng. Cơ thể rất dễ tiêu hóa và hấp thụ đường.
  • Rượu đường, một loại carbohydrate mà cơ thể không hấp thụ hoàn toàn. Chúng có vị ngọt và ít calo hơn đường. Rượu đường được thêm vào thực phẩm dưới dạng chất làm ngọt giảm calo, chẳng hạn như trong kẹo cao su, đồ nướng và đồ ngọt.

    Tinh bột
    Tinh bột

PHÂN LOẠI

        1. Đường đơn giản

  • Đường đơn: Glucose, Fructose, Galactose
  • Đường đôi: Maltose, sucrose, lactose
    2. Đường phức tạp
  • Tinh bột: dự trữ glucose trong thực vật.
  • Glycogen: Dự trữ ở động vật, người

Tuy nhiên, hạn chế nạp đường là tốt nhất cho sức khỏe tổng thể. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến nghị phụ nữ nên hạn chế lượng đường bổ sung dưới 6 thìa cà phê (25 g) mỗi ngày và nam giới hạn chế ăn dưới 9 thìa cà phê (36 g) mỗi ngày.

Tinh bột có thể giúp giảm cân như thế nào?

Chế độ ăn kiêng low-carb hạn chế số lượng calo mà một người nhận được bằng cách hạn chế nguồn thực phẩm carbohydrate của họ. Điều này bao gồm cả carbs tốt và xấu. Chế độ ăn kiêng low-carb có xu hướng giàu protein và chất béo hơn để bù lại.

Carbohydrate là nguồn năng lượng chính của cơ thể. Nếu nguồn cung cấp này bị giảm, cơ thể sẽ đốt cháy nguồn dự trữ protein và chất béo để làm nhiên liệu.

Chế độ ăn kiêng low-carb, chẳng hạn như chế độ ăn kiêng Atkins và chế độ ăn kiêng Dukan, đã được chứng minh là dẫn đến giảm cân nhanh chóng. Tuy nhiên, những chế độ ăn kiêng này là cực đoan và có thể có một số tác dụng phụ không mong muốn.

Đối với hầu hết mọi người, có thể tốt cho sức khỏe hơn nếu thực hiện một cách tiếp cận vừa phải hơn khi giảm lượng carbohydrate để giúp giảm cân.

Thức ăn giảm cân
Thức ăn giảm cân

Mặc dù nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chế độ ăn ít carb thúc đẩy quá trình giảm cân nhanh, nhưng việc giảm cân này thường chỉ diễn ra trong thời gian ngắn. 

Để giảm cân lâu dài, bạn cần có chế độ ăn dinh dưỡng đủ và giảm năng lượng calo thì có thể lâu dài.

Nghiên cứu gần đây ủng hộ ý tưởng rằng dinh dưỡng chất lượng cao không chỉ liên quan đến việc kiểm soát lượng calo đến từ carbs. Thay vào đó, những người ăn kiêng nên chú ý đến lượng calo nạp vào từ tất cả các nguồn thực phẩm, bao gồm carbohydrate, protein và chất béo, đồng thời tìm sự cân bằng lành mạnh. (Chế độ quản lý lượng calo nạp vào – calo tiêu hao)

Hướng dẫn chế độ ăn uống cho người Mỹ khuyến nghị rằng tổng lượng calo hàng ngày của một người trưởng thành đến từ những điều sau:

45–65 % carbohydrate
10–30 % protein
20–35 % chất béo
Một số chuyên gia dinh dưỡng khuyến nghị tỷ lệ 40% carbohydrate, 30% protein và 30% chất béo là mục tiêu tốt để giảm cân lành mạnh.

Một chế độ ăn 1.500 calo với 40 phần trăm carbohydrate chuyển thành 600 calo mỗi ngày từ carbs. Sử dụng tỷ lệ 4 calo mỗi gam (g) carbs, một người theo chế độ ăn kiêng này sẽ cần ăn 150 g carbohydrate mỗi ngày.

Chế độ ăn 1.500 calo này cũng sẽ bao gồm 450 calo hoặc 112 g protein và 450 calo hoặc 50 g chất béo mỗi ngày.

Carbohydrate 600 calo 150 g
Protein 450 calo 112 g
Chất béo 450 calo 50 g
Sự phân hủy chính xác của carbs, protein và chất béo tính bằng gam có thể được tính toán bằng cách sử dụng trang web của chính phủ Hoa Kỳ, My Plate.com.

Mọi người cũng nên lưu ý rằng mọi người có nhu cầu hơi khác nhau khi nói đến các chất dinh dưỡng như carbohydrate.

Nhu cầu cụ thể của mọi người sẽ thay đổi dựa trên chiều cao, cân nặng và mức độ hoạt động của họ. Một chế độ ăn kiêng phù hợp với người này có thể không nhất thiết phải hiệu quả với người khác.

Do đó, điều quan trọng là mọi người phải thảo luận về bất kỳ chế độ ăn kiêng giảm cân hoặc hạn chế calo nào với bác sĩ trước khi bắt đầu.

Nguồn tinh bột tốt nhất để giảm cân

Tinh bột tốt so với tinh bột xấu

Carbohydrate rất quan trọng đối với sức khỏe cũng như duy trì cân nặng phù hợp. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là không phải tất cả các loại carb đều giống nhau.

Carbohydrate thường được gọi là “carbs tốt” hoặc “carbs xấu”. Khi cố gắng tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh và đặc biệt là khi cố gắng giảm cân, lượng carbohydrate nên tập trung vào lượng carb tốt hơn là carb xấu.

Carbohydrate tốt (tinh bột tốt)

Các loại rau giàu chất xơ, chẳng hạn như khoai lang, là một ví dụ về carbs tốt.
Tinh bột tốt là tinh bột phức hợp, có nghĩa là chúng có nhiều chất xơ và chất dinh dưỡng và mất nhiều thời gian hơn để phân hủy. Vì chúng mất nhiều thời gian hơn để phân hủy nên chúng không khiến lượng đường trong máu tăng vọt hoặc tăng quá cao.

Ví dụ về carbs tốt bao gồm:

  • Toàn bộ các loại trái cây
  • Các loại ngũ cốc
  • Rau nhiều chất xơ, chẳng hạn như khoai lang
  • Đậu và các loại đậu giàu chất xơ

Carbohydrate xấu (tinh bột xấu)

Là carbohydrate đơn giản dễ bị phân hủy và nhanh chóng khiến lượng đường trong máu tăng đột biến.

Ví dụ về carbs xấu bao gồm:

  • Đường trắng tinh luyện, bánh mì, mì ống và bột mì
  • Đồ uống có đường và nước trái cây
  • Bánh ngọt, kẹo và bánh quy
  • Thực phẩm chế biến khác

    Tinh bột tốt xấu
    Tinh bột tốt xấu

Kết Luận

Và phải mất bao lâu thì mới giảm được cân hay giảm mỡ ? Bạn nên biết rằng, giảm cân và giảm mỡ là khác nhau. Giảm mỡ sẽ lâu và vất vả hơn giảm cân nhiều. Tinh bột / đường là một trong những yếu tố làm cho bạn tăng cân, tuy nhiên khi giảm cân thì phải kết hợp rất nhiều yếu tố như : giảm lượng tinh bột, tăng chất đạm và hoạt động thể chất. Có 2 phương pháp đang được nhiều người sử dụng để giảm cân đó là tính calo và nhịn ăn gián đoạn.

Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm. Bạn cần phải nghiên cứu để biết là mình phù hợp với phương pháp nào.

Cá nhân Ngọc thấy ẩm thực việt nam khá là đầy đủ dinh dưỡng nếu các bạn cân bằng ăn uống mà không ăn theo thói quen cũng như đám đông. Vì cơ thể là của bạn, hãy giữ gìn và tuân thủ các chế độ lành mạnh.  Thiếu bất kỳ chất nào cũng dẫn tới bệnh tật.

Chúc các bạn mau giảm cân !

Nguồn (1), (2)

Vitamin D

Bạn từng nghe nói về Vitamin D chưa ? Vitamin D có từ đâu và giúp gì cho cơ thể thì trong bài viết này mình sẽ giúp các bạn hiểu nhiều hơn về cơ chế và cách hoạt động của Vitamin D nha.

Vitamin D là gì ?

Vitamin D (còn được gọi là “calciferol”) là một loại vitamin tan trong chất béo có trong tự nhiên của một số loại thực phẩm. Các chất bổ sung vitamin D có sẵn ở hai dạng: vitamin D2 (“ergocalciferol” hoặc tiền vitamin D) và vitamin D3 (“cholecalciferol”).

Cả hai đều là những dạng tự nhiên được tạo ra khi có tia cực tím B (UVB) của mặt trời, do đó nó có biệt danh là “vitamin ánh nắng”, nhưng D2 được tạo ra ở thực vật và nấm và D3 ở động vật, bao gồm cả con người.

Sản xuất vitamin D trong da là nguồn vitamin D tự nhiên chính, nhưng nhiều người không có đủ lượng vitamin D vì họ sống ở những nơi có ít ánh sáng mặt trời vào mùa đông hoặc vì họ ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời do phần lớn thời gian ở trong nhà.

Vitamin D thu được từ ánh nắng mặt trời, thực phẩm và chất bổ sung là trơ về mặt sinh học và phải trải qua hai quá trình hydroxyl hóa trong cơ thể để kích hoạt.

  • Quá trình hydroxyl hóa đầu tiên, xảy ra ở gan, chuyển đổi vitamin D thành 25-hydroxyvitamin D [25(OH)D], còn được gọi là “calcidiol”.
  • Quá trình hydroxyl hóa thứ hai xảy ra chủ yếu ở thận và tạo thành 1,25-dihydroxyvitamin D [1,25(OH)2D] có hoạt tính sinh lý, còn được gọi là “calcitriol”

Vitamin D thúc đẩy sự hấp thụ canxi trong ruột và duy trì nồng độ canxi và phốt phát trong huyết thanh đầy đủ để cho phép quá trình khoáng hóa xương diễn ra bình thường và ngăn ngừa tetany do hạ canxi máu (sự co cơ không tự chủ, dẫn đến chuột rút và co thắt).

Nếu không có đủ vitamin D, xương có thể trở nên mỏng, giòn hoặc biến dạng. Đủ vitamin D ngăn ngừa bệnh còi xương ở trẻ em và bệnh nhuyễn xương ở người lớn. Cùng với canxi, vitamin D cũng giúp bảo vệ người lớn tuổi khỏi bệnh loãng xương.

Vitamin D có các vai trò khác trong cơ thể, bao gồm giảm viêm cũng như điều chỉnh các quá trình như tăng trưởng tế bào, chức năng thần kinh cơ và miễn dịch, và chuyển hóa glucose.

Vitamin D

Lượng khuyến nghị

Chế độ ăn uống khuyến nghị (RDA : Recommended Dietary Allowance): Mức ăn vào trung bình hàng ngày đủ để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của gần như tất cả (97%–98%) người khỏe mạnh; thường được sử dụng để lập kế hoạch chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng cho các cá nhân.

Lượng ăn vào đầy đủ (AI: Adequate Intake): Lượng ăn vào ở mức này được cho là đảm bảo đủ dinh dưỡng; được thiết lập khi không đủ bằng chứng để phát triển RDA.

Yêu cầu trung bình ước tính (EAR: Estimated Average Requirement): Mức tiêu thụ trung bình hàng ngày ước tính đáp ứng yêu cầu của 50% người khỏe mạnh; thường được sử dụng để đánh giá lượng dinh dưỡng của các nhóm người và lập kế hoạch chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng cho họ; cũng có thể được sử dụng để đánh giá lượng chất dinh dưỡng của các cá nhân.

Vitamin D

Mức tiêu thụ trên có thể chấp nhận được (UL): Lượng tiêu thụ tối đa hàng ngày không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Một ủy ban FNB đã thiết lập RDA cho vitamin D để chỉ ra lượng tiêu thụ hàng ngày đủ để duy trì sức khỏe của xương và chuyển hóa canxi bình thường ở những người khỏe mạnh.

RDA cho vitamin D được liệt kê ở cả microgam (mcg) và đơn vị quốc tế (IU); 1 mcg vitamin D tương đương với 40 IU.

Mặc dù ánh sáng mặt trời là nguồn cung cấp vitamin D chính cho một số người, FNB dựa trên RDA vitamin D dựa trên giả định rằng mọi người tiếp xúc với ánh nắng mặt trời ở mức tối thiểu.

Nguồn Vitamin D

Một số loại thực phẩm tự nhiên có chứa vitamin D.

  • Thịt của cá béo (chẳng hạn như cá hồi, cá ngừ và cá thu) và dầu gan cá là một trong những nguồn tốt nhất.
  • Gan bò, lòng đỏ trứng và phô mai có một lượng nhỏ vitamin D, chủ yếu ở dạng vitamin D3 và chất chuyển hóa của nó 25(OH)D3.
  • Nấm cung cấp lượng vitamin D2 khác nhau. Một số loại nấm có sẵn trên thị trường đã được xử lý bằng tia UV để tăng hàm lượng vitamin D2.

    vitaminD3
    Thực phẩm chứa nhiều Vitamin D

Thực phẩm tăng cường cung cấp hầu hết vitamin D trong chế độ ăn của người Mỹ.

Ví dụ, hầu hết nguồn cung cấp sữa của Hoa Kỳ đều được bổ sung tự nguyện với khoảng 3 mcg/cốc (120 IU), thường ở dạng vitamin D3.

Ở Canada, sữa phải được bổ sung 0,88–1,0 mcg/100 mL (35–40 IU) và lượng bơ thực vật cần thiết ít nhất là 13,25 mcg/100 g (530 IU).

Hoa Kỳ bắt buộc phải bổ sung 1–2,5 mcg/100 kcal (40–100 IU) vitamin D vào sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh; 1–2 mcg/100 kcal (40–80 IU) là lượng cần thiết ở Canada.

Phơi nắng

Hầu hết mọi người trên thế giới đáp ứng ít nhất một số nhu cầu vitamin D của họ thông qua việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Bức xạ tia cực tím loại B (UVB) có bước sóng khoảng 290–320 nanomet xuyên qua vùng da không được che chắn và chuyển đổi 7-dehydrocholesterol ở da thành tiền vitamin D3, từ đó trở thành vitamin D3.

Mùa, thời gian trong ngày, độ dài của ngày, mây che phủ, sương mù, hàm lượng hắc tố da và kem chống nắng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp xúc với bức xạ UV và tổng hợp vitamin D.

Người lớn tuổi và người có làn da sẫm màu ít có khả năng sản xuất vitamin D từ ánh sáng mặt trời hơn. Bức xạ UVB không xuyên qua kính nên việc tiếp xúc với ánh nắng trong nhà qua cửa sổ không tạo ra vitamin D.

Vitamin D

Phơi nắng để tổng hợp vitamin D được các bác sỹ khuyến nghị từ 9-10h sáng cho đến 15-16h chiều trong khoảng 5-15 phút tuỳ thuộc vào làn da, độ tuổi.

Lượng Vitamin D và tình trạng hiện nay

Hầu hết mọi người ở Hoa Kỳ tiêu thụ ít hơn lượng vitamin D được khuyến nghị. Một phân tích dữ liệu từ Khảo sát Kiểm tra Dinh dưỡng và Sức khỏe Quốc gia (NHANES) năm 2015–2016 cho thấy lượng vitamin D trung bình hàng ngày hấp thụ từ thực phẩm và đồ uống là 5,1 mcg (204 IU) ở nam giới và  4,2 mcg (168 IU) ở nữ giới.

Trên thực tế, dữ liệu NHANES 2013–2016 cho thấy 92% nam giới, hơn 97% nữ giới và 94% người từ 1 tuổi trở lên hấp thụ ít hơn yêu cầu trung bình ước tính 10 mcg (400 IU) vitamin D từ thực phẩm và đồ uống.

Người ta có thể mong đợi một tỷ lệ lớn dân số Hoa Kỳ thiếu vitamin D trên cơ sở lượng vitamin D hấp thụ từ thực phẩm, đồ uống và thậm chí cả thực phẩm bổ sung.

Tỷ lệ thiếu hụt thay đổi theo chủng tộc và sắc tộc: 17,5% người da đen không phải gốc Tây Ban Nha có nguy cơ thiếu vitamin D, cũng như 7,6% người châu Á không phải gốc Tây Ban Nha, 5,9% người gốc Tây Ban Nha và 2,1% người da trắng không phải gốc Tây Ban Nha. Một lần nữa, mô hình tương tự đối với rủi ro không phù hợp.

Các nhóm có nguy cơ thiếu vitamin D

Rất khó để có đủ vitamin D từ các nguồn thực phẩm tự nhiên (không tăng cường). Đối với nhiều người, tiêu thụ thực phẩm tăng cường vitamin D và phơi mình dưới ánh sáng mặt trời là điều cần thiết để duy trì tình trạng vitamin D khỏe mạnh.

Tuy nhiên, một số nhóm có thể cần bổ sung chế độ ăn uống để đáp ứng nhu cầu vitamin D của họ. Các nhóm sau đây nằm trong số những nhóm có nhiều khả năng bị thiếu vitamin D nhất.

 

Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ

Việc chỉ uống sữa mẹ thường không giúp trẻ sơ sinh đáp ứng nhu cầu vitamin D, vì nó cung cấp ít hơn 0,6 đến 2,0 mcg/L (25 đến 78 IU/L).

Hàm lượng vitamin D trong sữa mẹ có liên quan đến tình trạng vitamin D của người mẹ; các nghiên cứu cho thấy rằng sữa mẹ của những bà mẹ bổ sung hàng ngày có chứa ít nhất 50 mcg (2.000 IU) vitamin D3 có hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơn.

Sức khỏe xương và loãng xương

Xương liên tục được tu sửa. Tuy nhiên, khi mọi người già đi và đặc biệt là ở phụ nữ trong thời kỳ mãn kinhtỷ lệ phân hủy xương sẽ vượt qua tốc độ tạo xương. Theo thời gian, mật độ xương có thể suy giảm và cuối cùng có thể bị chứng loãng xương.

Hơn 53 triệu người trưởng thành ở Hoa Kỳ có nguy cơ mắc bệnh loãng xương, đặc trưng bởi khối lượng xương thấp và sự suy giảm cấu trúc của mô xương làm tăng tính dễ gãy của xương.

Khoảng 2,3 triệu ca gãy xương do loãng xương xảy ra ở Hoa Kỳ vào năm 2015. Loãng xương, một phần, là hậu quả lâu dài của việc thiếu canxi và/hoặc vitamin D.

Sự thiếu hụt

Mặc dù cơ thể có thể tạo ra vitamin D, nhưng một số người có nhiều nguy cơ bị thiếu hụt hơn những người khác. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến điều này bao gồm:

  • Màu da: Sắc tố da làm giảm khả năng cơ thể hấp thụ tia cực tím B (UVB) từ mặt trời. Hấp thụ ánh sáng mặt trời là điều cần thiết để da sản xuất vitamin D.
  • Thiếu tiếp xúc với ánh nắng mặt trời: Những người sống ở vĩ độ phía bắc hoặc khu vực có ô nhiễm cao, làm việc ca đêm hoặc ở nhà nên cố gắng tiêu thụ vitamin D từ các nguồn thực phẩm bất cứ khi nào có thể.
  • Cho con bú: Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến cáo rằng tất cả trẻ sơ sinh bú sữa mẹ nên nhận 400 đơn vị quốc tế (IU) mỗi ngày vitamin D đường uống.
  • Người lớn tuổi: Khả năng tổng hợp vitamin D của da giảm dần theo tuổi tác. Người lớn tuổi cũng có thể dành nhiều thời gian hơn trong nhà.
  • Những người có tình trạng hạn chế hấp thu chất béo: Vitamin D hòa tan trong chất béo, nghĩa là lượng hấp thụ phụ thuộc vào việc ruột hấp thụ chất béo trong chế độ ăn uống. Các điều kiện hạn chế hấp thu chất béo có thể làm giảm lượng vitamin D từ chế độ ăn uống.
  • Người bị béo phì: Hàm lượng chất béo trong cơ thể cao có thể hạn chế khả năng hấp thụ vitamin D từ da của cơ thể.
  • Những người sau phẫu thuật cắt dạ dày: Phẫu thuật này bỏ qua một phần của ruột trên hấp thụ một lượng lớn vitamin D. Việc bỏ qua này có thể gây thiếu hụt

Triệu chứng thiếu canxi

Phần lớn những người bị thiếu vitamin D không có triệu chứng. Tuy nhiên, sự thiếu hụt mãn tính có thể gây hạ canxi máu, bệnh thiếu canxi và cường cận giáp, trong đó các tuyến cận giáp tạo ra sự mất cân bằng hormone làm tăng nồng độ canxi trong máu.

Những điều kiện này có thể dẫn đến các triệu chứng thứ cấp bao gồm:

  • Xương dễ gãy, đặc biệt là ở người lớn tuổi
  • Loãng xương
  • Đau xương
  • Mệt mỏi
  • Co giật cơ bắp
  • Yếu cơ
  • Đau cơ
  • Đau khớp hoặc cứng khớp

Nếu tình trạng thiếu Vitamin D tiếp tục trong thời gian dài, nó có thể dẫn đến các biến chứng, chẳng hạn như:

  • Tim mạch
  • Vấn đề hệ miễn dịch
  • Bệnh thần kinh
  • Nhiễm trùng
  • Biến chứng thai kỳ
  • một số bệnh ung thư, bao gồm vú, tuyến tiền liệt và ruột kết

Vitamin D và chế độ ăn lành mạnh

Hướng dẫn chế độ ăn uống cho người Mỹ giai đoạn 2020-2025 của chính phủ liên bang lưu ý rằng “Bởi vì thực phẩm cung cấp một loạt các chất dinh dưỡng và các thành phần khác có lợi cho sức khỏe, nhu cầu dinh dưỡng nên được đáp ứng chủ yếu thông qua thực phẩm. …

Hướng dẫn chế độ ăn uống lành mạnh của người Mỹ

Bao gồm nhiều loại rau; trái cây; ngũ cốc (ít nhất một nửa ngũ cốc nguyên hạt); sữa, sữa chua và pho mát không béo và ít béo; và các loại dầu.

Sữa, nhiều loại ngũ cốc ăn liền, một số nhãn hiệu sữa chua và nước cam được bổ sung vitamin D. Phô mai tự nhiên chứa một lượng nhỏ vitamin D. Vitamin D được thêm vào một số loại bơ thực vật.

Bao gồm nhiều loại thực phẩm giàu protein như thịt nạc; gia cầm; trứng; Hải sản; đậu, đậu Hà Lan và đậu lăng; các loại hạt và hạt giống; và các sản phẩm từ đậu nành.

Các loại cá béo, chẳng hạn như cá hồi, cá ngừ và cá thu, là nguồn cung cấp vitamin D rất tốt. Gan bò và lòng đỏ trứng có một lượng nhỏ vitamin D.

Hạn chế thực phẩm và đồ uống có nhiều đường bổ sung, chất béo bão hòa và natri.

Kết luận

Ở Việt Nam hiện tỉ lệ thiếu Vitamin D ở phụ nữ là 46%  nên chúng ta có thể nên định kỳ kiểm tra lượng Vitamin D trong người và bổ xung bằng thực phẩm hoặc thực phẩm chức năng. Tránh để tình trạng cơ thể thiếu vitamin D gây ra các vấn đề về xương, da…

Bạn cũng có thể canh giờ để tắm năng từ 5-15 phút trong khoảng thời gian 9-15h chiều để hấp thụ VitaminD. Lưu ý là Vitamin D không hấp thụ qua kính, qua quần áo.

Vitamin D là một trong những loại vitamin tan trong dầu nên bạn nên uống trong bữa ăn hoặc sau bữa ăn để có thể hâp thụ tốt nhất.

 

Nguồn (1) (2) (3) 

Vitamin C: Tại sao lại quan trọng?

Vitamin rất cần thiết cho sự sống của con người – tất cả chúng ta đều biết điều đó. Nhưng, bạn có biết rằng Vitamin C là một trong những loại vitamin quan trọng nhất trong số đó không?

Vitamin C đặc biệt hữu ích vì nó giúp xây dựng và sửa chữa các mô, hỗ trợ hấp thụ canxi và giúp chuyển hóa carbohydrate thành năng lượng.

Nhưng tại sao Vitamin C lại quan trọng như vậy? Đúng là có nhiều loại vitamin khác mà cơ thể chúng ta cần để hoạt động, nhưng Vitamin C nổi bật nhất vì nó đóng vai trò phức tạp trong cơ thể chúng ta.

Bài đăng trên blog này sẽ khám phá tầm quan trọng của Vitamin C, xem xét các chức năng khác nhau của nó, cũng như nguồn gốc của nó và làm thế nào để có đủ nó trong chế độ ăn hàng ngày của chúng ta.

Các tên khác của vitamin C bao gồm axit L-ascorbic, axit ascorbic và L-ascorbate. Và bạn những điều cần biết thêm về Vitamin C ở ngay đây.

Tại sao chúng ta cần vitamin C

Vitamin C hòa tan trong nước và cơ thể không lưu trữ nó. Để duy trì đủ lượng vitamin C, mọi người cần tiêu thụ thực phẩm có chứa nó mỗi ngày.

Cơ thể cần vitamin C cho các chức năng khác nhau. Dưới đây là một số trong số họ:

  • Giúp cơ thể sản xuất collagen, L-carnitine và một số chất dẫn truyền thần kinh.
  • Là một chất chống oxy hóa, nó giúp loại bỏ các chất không mong muốn được gọi là các loại oxy hóa phản ứng (ROS :reactive oxidative species) khỏi cơ thể.
  • Giúp cơ thể hấp thụ sắt.
  • Tăng cường hệ thống miễn dịch.
  • Tăng cường chữa lành vết thương.

ROS là các chất như các gốc tự do sinh ra từ các quá trình tự nhiên của cơ thể, tiếp xúc với ô nhiễm và các yếu tố khác. Chúng có thể dẫn đến stress oxy hóa, do đó có thể gây tổn thương tế bào.

Hoạt động chống oxy hóa của vitamin C có thể giúp giảm viêm và giảm nguy cơ phát triển các tình trạng khác nhau, bao gồm cả một số bệnh ung thư.

Vitamin C
Vitamin C

Cơ thể cần vitamin C để sản xuất collagen. Đây là thành phần chính của mô liên kết và chiếm 1–2% mô cơ. Collagen là một thành phần quan trọng trong các mô sợi như:

  • Gân
  • Dây chằng
  • Da
  • Giác mạc
  • Sụn
  • Xương
  • Ruột
  • Mạch máu

Hàm lượng vitamin C thấp trong cơ thể có thể dẫn đến bệnh còi xương. Các triệu chứng của bệnh scurvy bao gồm sưng khớp, chảy máu nướu và răng lung lay, thiếu máu và mệt mỏi.

Những lợi ích của Vitamin C

Có thể bao gồm những điều sau đây.

  • Làm lành vết thương

Vitamin C giúp cơ thể sản xuất collagen và có trong da, cơ và các mô khác.

Những người có lượng vitamin C hấp thụ thấp có thể bị chậm lành vết thương hơn, vì cơ thể họ sẽ ít có khả năng sản xuất collagen hơn.

Trong thời gian phục hồi, các chuyên gia chăm sóc sức khỏe có thể khuyên dùng thực phẩm chức năng cho những người có mức vitamin C thấp.

  • Sức khỏe tim mạch

Vitamin C có lợi cho sức khỏe tim mạch vì một số lý do. Các nghiên cứu đã gợi ý rằng nó có thể:

  • Có đặc tính chống oxy hóa
  • Giúp mở rộng các mạch máu
  • Cải thiện sản xuất oxit nitric
  • Giúp giảm sự mất ổn định mảng bám trong xơ vữa động mạch

Điều này có thể giúp bảo vệ chống lại bệnh tim và tăng huyết áp, hoặc huyết áp cao.

Tuy nhiên, không có đủ bằng chứng để gợi ý rằng việc bổ sung sẽ giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch.

Đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác

Vitamin C có thể giúp giảm nguy cơ đục thủy tinh thể và làm chậm quá trình thoái hóa điểm vàng do tuổi tác. Tuy nhiên, nghiên cứu thêm là cần thiết.

Các chuyên gia tin rằng stress oxy hóa có thể là một yếu tố trong cả hai điều kiện, vì vậy bất kỳ lợi ích nào cũng có thể là do hoạt động chống oxy hóa của vitamin C.

  • Bệnh tiểu đường

Một nghiên cứu năm 2019 đã xem xét 31 người ở độ tuổi khoảng 60 để xem liệu việc bổ sung vitamin C có tạo ra sự khác biệt đối với mức đường huyết của họ sau khi ăn hay không.

Sau khi dùng thực phẩm bổ sung trong 4 tháng, lượng đường trong máu và huyết áp của những người tham gia được cải thiện so với khi dùng giả dược. Điều này cho thấy rằng một ngày nào đó vitamin C có thể là một phương pháp điều trị bệnh tiểu đường.

  • Thiếu máu

Vitamin C giúp tăng cường hấp thu sắt, và một số chuyên gia chăm sóc sức khỏe khuyên nên bổ sung vitamin C bằng viên sắt để cải thiện khả năng hấp thụ ở những người bị thiếu máu do thiếu sắt.

Một nghiên cứu năm 2020 đã xem xét 432 người dùng chất bổ sung sắt để điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt. Một số dùng vitamin C cùng với chất bổ sung sắt, và những người khác thì không.

Tuy nhiên, cả hai nhóm đều thấy lượng sắt tăng tương tự nhau, cho thấy việc bổ sung vitamin C là không cần thiết cho mục đích này.

  • Sự ô nhiễm

Ô nhiễm không khí bao gồm nhiều chất và hóa chất khác nhau có thể có tác động tiêu cực đến sức khỏe của con người.

Một số nghiên cứu đã gợi ý rằng sự kết hợp giữa vitamin C và vitamin E có thể có tác dụng chống oxy hóa, giúp giảm các triệu chứng hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.

  • Dị ứng

Trong phản ứng dị ứng, hệ thống miễn dịch kích hoạt phản ứng viêm có thể dẫn đến các triệu chứng như sưng tấy và phát ban. Trong quá trình này, cơ thể tạo ra ROS, có thể dẫn đến stress oxy hóa.

Trong một nghiên cứu năm 2018, 71 người bị dị ứng da hoặc đường hô hấp đã được tiêm nhiều liều vitamin C vào tĩnh mạch và các nhà nghiên cứu đã quan sát mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng của những người tham gia. Bài báo của họ kết luận rằng dùng vitamin C liều cao có thể giúp giảm các triệu chứng dị ứng.

Họ cũng tìm thấy bằng chứng cho thấy mức vitamin C thấp thường gặp ở những người bị dị ứng.

  • Say tàu xe

Trong một nghiên cứu năm 2014, 70 người đã uống 2 gam vitamin C hoặc giả dược và sau đó dành 20 phút trên bè cứu sinh trong bể tạo sóng Những người dùng thực phẩm bổ sung có mức độ say sóng thấp hơn.

Để biết thêm các tài nguyên chuyên sâu về vitamin, khoáng chất và chất bổ sung, hãy truy cập trung tâm chuyên dụng của chúng tôi.

Vitamin C có thể giúp điều trị cảm lạnh thông thường?

Nhiều người tin rằng vitamin C có thể chữa cảm lạnh thông thường, nhưng nghiên cứu chưa xác nhận điều này. Tuy nhiên, dùng liều 200 miligam (mg) trở lên mỗi ngày có thể có lợi cho những người:

  • Tham gia hoạt động thể chất khắc nghiệt
  • Tiếp xúc với nhiệt độ lạnh
  • Có mức vitamin C thấp do hút thuốc

Vitamin C và liệu pháp điều trị ung thư

Vitamin C có thể giúp điều trị ung thư, mặc dù các chuyên gia chưa xác nhận điều này.

Là một chất chống oxy hóa, vitamin C bảo vệ cơ thể khỏi stress oxy hóa, có thể xảy ra khi nồng độ ROS cao. Căng thẳng oxy hóa có thể dẫn đến tổn thương tế bào và có thể đóng một vai trò trong một số bệnh ung thư.

Một nghiên cứu trên chuột năm 2015 cho thấy rằng dùng vitamin C liều cao có thể làm chậm sự phát triển của một số loại mô ung thư. Bài báo gợi ý rằng một ngày nào đó vitamin C có thể trở thành một phương pháp điều trị mới cho bệnh ung thư đại trực tràng.

Ngoài ra, các tác giả của một bài đánh giá năm 2013 gợi ý rằng vitamin C có thể hoạt động tốt cùng với các phương pháp điều trị khác để mang lại lợi ích cho những người mắc bệnh ung thư.

Viện Ung thư Quốc gia lưu ý rằng một số nhà trị liệu thay thế đã sử dụng vitamin C tiêm tĩnh mạch khi điều trị ung thư, mệt mỏi và nhiễm trùng. Tuy nhiên, họ lưu ý rằng cần phải nghiên cứu thêm.

Vitamin C tiêm tĩnh mạch hiện không được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) phê duyệt để điều trị ung thư.

Khuyến nghị dùng vitamin C

Văn phòng bổ sung chế độ ăn uống khuyên mọi người nên tiêu thụ lượng vitamin C được khuyến nghị hàng ngày sau đây (RDA) mỗi ngày:

Vitamin C

Các nguồn vitamin C

Tốt nhất là trái cây tươi và rau quả. Tuy nhiên, đun nóng và nấu trong nước có thể phá hủy một số hàm lượng vitamin C trong những thực phẩm này, vì vậy ăn sống là tốt nhất.

Một số nguồn vitamin C tốt bao gồm:

  • Ớt đỏ và xanh
  • Cam
  • Bưởi
  • Ổi
  • Trái kiwi
  • Dâu tây
  • Rau bina và các loại rau lá xanh khác
  • Cà chua
  • Đậu xanh

    Vitamin C
    Vitamin C trong thực phẩm

Vitamin C trong quả nào là nhiều nhất ?

Có một số loại hoa quả mà bạn từng nghĩ rằng chứa nhiều Vitamin C thì đây là một trong số chúng nha.

  • Quả cam: trong 100g cam thì có 52,3 mg vitamin C
  • Quả ổi  : trong 100g ổi thì có 228,3 mg vitamin C
  • Quả sơ ri Việt Nam : trong 100g sơ ri có 1677,6 mg vitamin C

Nên các bạn có thể lựa chọn hoa quả sao cho đủ với lượng cần của cơ thể phụ nữ 40 tuổi là khoảng 75mg mỗi ngày. Và vitamin C tan trong nước nên về cơ bản là nó không giữ trong cơ thể quá lâu như các vitamin tan trong dầu. Việc bạn phải nạp đủ vitamin C hàng ngày là cần thiết.

Sơ ri
Quả sơ ri Việt Nam nè

Ai có nguy cơ bị thiếu hụt?

Những người có nguy cơ thiếu vitamin C bao gồm:

  • Những người hút thuốc hoặc tiếp xúc với khói thuốc thụ động
  • Trẻ sơ sinh chỉ tiêu thụ sữa cô đặc hoặc đun sôi
  • Những người không tiêu thụ một chế độ ăn uống đa dạng
  • Những người có tình trạng sức khỏe nhất định, đặc biệt là những người liên quan đến kém hấp thu đường ruột
  • Những người hút thuốc có cần nhiều vitamin C không?
  • Hút thuốc và tiếp xúc với các chất ô nhiễm khác có thể dẫn đến stress oxy hóa. Chất chống oxy hóa, chẳng hạn như vitamin C, có thể giúp giảm stress oxy hóa.

Những người hút thuốc có xu hướng có lượng vitamin C thấp hơn những người không hút thuốc. Điều này có thể là do có mức độ căng thẳng oxy hóa cao hơn.

Hút thuốc cũng gây viêm và tổn thương niêm mạc miệng, cổ họng và phổi.

Vitamin C cần thiết cho niêm mạc khỏe mạnh và giúp giảm viêm, vì vậy Viện Y tế Quốc gia (NIH) khuyến nghị những người hút thuốc nên tiêu thụ thêm 35 mg vitamin C mỗi ngày.

Bao nhiêu là quá nhiều?

Lượng vitamin C tối đa được khuyến nghị cho người lớn là 2.000 mg mỗi ngày.trên mức này có nguy cơ bị quá nhiều dẫn đến các bệnh lý khác như tiêu chảy và khó chịu đường tiêu hoá.

Uống quá nhiều vitamin C dường như không gây ra bất kỳ vấn đề đáng kể nào, nhưng nếu một người tiêu thụ hơn 1.000 mg vitamin C mỗi ngày, họ sẽ không hấp thụ hết.

Mọi người không có khả năng tiêu thụ quá nhiều thông qua chế độ ăn uống của họ và cơ thể họ không thể lưu trữ nó. Tuy nhiên, ăn nhiều chất bổ sung có thể dẫn đến sỏi thận.

Kết luận

Vitamin C là một chất chống oxy hóa và chất dinh dưỡng thiết yếu có nhiều chức năng. Ví dụ, nó giúp sản xuất collagen, giảm stress oxy hóa và tăng cường chữa lành vết thương.

Trái cây và rau quả tươi là nguồn cung cấp vitamin C dồi dào. Một số người dùng thực phẩm bổ sung, nhưng tốt nhất bạn nên hỏi ý kiến chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước để đảm bảo rằng chúng an toàn khi sử dụng.

Nguồn (1) 

Mọi thứ bạn cần biết về vitamin A

Vitamin A là một chất dinh dưỡng thiết yếu của cơ thể.

Tầm quan trọng của vitamin A và khoáng chất đối với cơ thể chúng ta đã được biết rõ. Nó được gọi là vitamin “chống lão hóa”, nhưng nó còn nhiều hơn thế. Vitamin A rất cần thiết cho thị lực khỏe mạnh, tăng trưởng và phát triển, hệ thống miễn dịch mạnh mẽ và thậm chí là làn da và mái tóc khỏe mạnh.

Mặc dù Vitamin A tự nhiên chỉ được tìm thấy trong các nguồn động vật, nhưng nó có thể được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm khác như trái cây, rau và các sản phẩm từ sữa. Vitamin A là loại tan trong dầu.

Trong bài đăng trên blog này, chúng ta sẽ xem xét lý do tại sao Vitamin A lại quan trọng đến vậy, nguồn Vitamin A tốt nhất và các mẹo để đảm bảo bạn nhận đủ. Chúng tôi cũng sẽ khám phá liệu có bất kỳ rủi ro nào liên quan đến việc uống quá nhiều Vitamin A hay không và khám phá bất kỳ lầm tưởng nào về chất dinh dưỡng thiết yếu này.

Các loại Vitamin A

Vitamin A có ở nhiều dạng khác nhau. Danh sách dưới đây sẽ cung cấp thêm chi tiết cho bạn đọc

  • Vitamin A có sẵn trong thịt, cá và các sản phẩm từ sữa.
  • Tiền vitamin A (một chất được chuyển đổi thành vitamin trong cơ thể) có trong trái cây, rau và các sản phẩm từ thực vật khác.
  • Retinol là dạng hoạt động chính của vitamin A trong máu. Retinyl palmitate là dạng lưu trữ của vitamin A
  • Beta-caroten là một tiền vitamin, hoặc tiền chất của vitamin A có trong thực vật đặc biệt là các loại trái cây và rau có màu đỏ sẫm và trái cây nhiều dầu.
  • Bản thân beta-carotene là một chất chống oxy hóa, nhưng cơ thể cũng có thể chuyển đổi nó thành vitamin A khi cần thiết.

    Vitamin A
    Vitamin A

Những lợi ích của Vitamin A

Góp phần vào các chức năng cơ thể khác nhau và giúp ngăn ngừa một loạt các vấn đề, bao gồm:

  • Quáng gà
  • Nhiễm trùng, đặc biệt là ở cổ họng, ngực và bụng
  • Tăng sừng nang lông, có thể dẫn đến da khô, sần sùi
  • Vấn đề sinh sản
  • Chậm phát triển ở trẻ em

Tiêu thụ đủ lượng vitamin A có thể có những lợi ích sau.

  • Nguy cơ ung thư thấp hơn
  • Một số chuyên gia đã xem xét liệu việc hấp thụ đủ lượng carotenoid có thể giúp giảm nguy cơ ung thư phổi, tuyến tiền liệt và các loại ung thư khác hay không. Tuy nhiên, nghiên cứu đã tạo ra kết quả hỗn hợp.

Làn da và mái tóc khỏe mạnh

  • Vitamin A rất quan trọng trong sự phát triển của tất cả các mô cơ thể, bao gồm cả da và tóc.
  • Nó góp phần sản xuất bã nhờn, là loại dầu giúp duy trì độ ẩm cho da và tóc.

Nguồn thực phẩm

Các dạng vitamin A sẽ phụ thuộc vào nguồn. Ví dụ, retinol làm sẵn – là dạng hoạt động của vitamin A – chỉ có nguồn gốc từ động vật.

Các nguồn retinol phong phú nhất bao gồm:

  • Thịt nội tạng, chẳng hạn như gan
  • Cá béo, chẳng hạn như cá ngừ và cá trích
  • Sữa và phô mai
  • Trứng

Thực phẩm có nguồn gốc thực vật có chứa caroten, là dạng vitamin A chống oxy hóa. Cơ thể chuyển đổi chúng thành retinol khi cần. Carotenoid là một sắc tố da cam góp phần tạo nên màu sắc của một số loại trái cây và rau quả.

Các nguồn trái cây và rau quả giàu carotenoid thường có màu cam. Chúng bao gồm:

  • Quả bí ngô
  • Cà rốt
  • Bí đao
  • Khoai lang
  • Ớt đỏ
  • Dưa lưới
  • Quả mơ
  • Quả xoài

    Vitamin A
    Cà rốt

Thực phẩm thực vật giàu beta-carotene bao gồm các loại rau có lá màu xanh đậm, chẳng hạn như:

Lượng vitamin A khuyến nghi nạp vô người

Lượng vitamin A được khuyến nghị thay đổi tùy theo độ tuổi. Mọi người cũng cần nhiều hơn trong khi mang thai và trong khi cho con bú.

Nó có sẵn ở một số dạng và hàm lượng vitamin A trong thực phẩm thường được đo bằng hoạt tính tương đương của retinol (Retinol Activity Equivalent).

Một RAE bằng:

1 microgam (mcg) retinol (1 mg = 1.000 mcg)

12 mcg beta-carotene từ thực phẩm

2 mcg beta-carotene từ thực phẩm bổ sung

3,33 đơn vị quốc tế vitamin A

  • 1 mg bằng bao nhiêu microgam (µg)?
    • 1 mg = 1000 mcg (microgam)
  • 1 mg bằng bao nhiêu IU?
    • 1 IU = 1/22 mg ==> 1 mg = 22 IU

Lượng vitamin A được khuyến nghị hàng ngày theo độ tuổi như sau:

  • 6 tháng: 400 mcg
  • 7–12 tháng: 500 mcg
  • 1–3 tuổi: 300 mcg
  • 4–8 tuổi: 400 mcg
  • 9–13 tuổi: 600 mcg

Trên 14 tuổi: 900 mcg đối với nam và 700 mcg đối với nữ

Khi mang thai, nhu cầu là 770 mcg mỗi ngày. Trong khi cho con bú, nó là 1.300 mcg mỗi ngày.

Khảo sát Kiểm tra Dinh dưỡng và Sức khỏe Quốc gia năm 2007–2008 cho thấy một người Mỹ trung bình từ 2 tuổi trở lên tiêu thụ 607 mcg vitamin A mỗi ngày.

Vitamin A
Thực phẩm

Ai có nguy cơ bị thiếu hụt?

Những người có nguy cơ thiếu hụt cao nhất bao gồm:

  • Trẻ sinh non tháng
  • Trẻ sơ sinh và trẻ em ở các nước đang phát triển
  • Người mang thai và cho con bú ở các nước đang phát triển
  • Những người bị xơ nang
  • Những người sử dụng thuốc giảm cân orlistat có thể có nguy cơ thiếu hụt cao hơn. Orlistat làm giảm khả năng hấp thụ các vitamin tan trong chất béo của cơ thể như vitamin A.

Bổ sung vitamin A có sẵn cho những người mà cơ thể gặp khó khăn trong việc hấp thụ chất dinh dưỡng, nhưng tốt nhất là đáp ứng nhu cầu thông qua thực phẩm nếu có thể.

Rủi ro

Vitamin A được tạo sẵn có thể gây độc khi mọi người tiêu thụ quá nhiều, thông qua chế độ ăn uống hoặc thông qua bổ sung bằng thực phẩm chức năng.

Mức hấp thụ trên có thể chấp nhận được đối với vitamin A thay đổi theo độ tuổi. Mức ăn vào cao hơn là lượng mà trên đó lượng vitamin A có thể gây độc.

Danh sách dưới đây nêu chi tiết các mức tiêu thụ cao hơn đối với vitamin A được tạo sẵn theo độ tuổi:

lên đến 3 năm: 600 mcg mỗi ngày

4–8 tuổi: 900 mcg mỗi ngày

9–13 tuổi: 1.700 mcg mỗi ngày

14–18 tuổi: 2.800 mcg mỗi ngày

19 tuổi trở lên: 3.000 mcg mỗi ngày

Có vẻ như một người không thể tiêu thụ quá nhiều beta-carotene, vì cơ thể sẽ chỉ chuyển đổi nó thành vitamin A khi cần thiết.

Ngộ độc vitamin A

Điều đó nói rằng, tiêu thụ quá nhiều vitamin A được tạo sẵn có thể dẫn đến ngộ độc vitamin A, hoặc chứng tăng vitamin A.

Các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Thay đổi màu da
  • Bong tróc ở lòng bàn tay và lòng bàn chân
  • Da nứt nẻ trên ngón tay
  • Bệnh vẩy nến
  • Viêm da tiếp xúc dị ứng
  • Ectropion, ảnh hưởng đến vùng da quanh mắt
  • Khô môi, miệng và mũi, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng
  • Giảm sản xuất bã nhờn

Lạm dụng vitamin A lâu dài có thể dẫn đến:

  • Thay đổi trong quá trình hình thành xương
  • Mức cholesterol cao
  • Tổn thương gan
  • Thay đổi hệ thống thần kinh dẫn đến đau đầu, buồn nôn và nôn

Khi mang thai, tiêu thụ quá nhiều retinol có thể làm tăng nguy cơ trẻ sơ sinh bị

  • Hở hàm ếch
  • Vấn đề tim mạch
  • Chứng đầu nhỏ
  • Tràn dịch não, hoặc nước trên não
  • Các vấn đề với tuyến ức, nơi tạo ra các tế bào bạch cầu

Việc sử dụng retinol điều trị tại chỗ cũng có thể làm tăng nồng độ vitamin A đến mức không lành mạnh. Mọi người có xu hướng sử dụng retinol như một loại kem chống lão hóa da.

Các sản phẩm bôi ngoài da có thể có tác dụng phụ trên da, mặc dù những tác dụng phụ này có thể sẽ ít nghiêm trọng hơn so với những tác dụng phụ do uống quá nhiều. Tuy nhiên, mọi người nên tránh sử dụng chúng trong khi mang thai.

Nguy cơ tiêu thụ quá mức cao nhất là với các chất bổ sung. Một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh không có khả năng dẫn đến mức độ độc hại của vitamin A. Nó cũng nên cung cấp đủ vitamin A mà không cần bổ sung.

Isotretinoin

Một nguyên nhân khác có thể gây ngộ độc vitamin A là việc sử dụng thuốc dựa trên retinol. Isotretinoin (Accutane) là một ví dụ như vậy. Các bác sĩ đôi khi kê toa isotretinoin cho mụn trứng cá nặng.

Bất cứ ai sử dụng phương pháp điều trị này nên tránh bổ sung vitamin A vì thuốc này là một dẫn xuất vitamin A.

Bác sĩ sẽ không kê toa isotretinoin nếu một người đang mang thai hoặc có thể mang thai.

Vitamin A
Bác sỹ dinh dưỡng

Kết Luận 

Vitamin A là một chất dinh dưỡng thiết yếu góp phần vào nhiều chức năng trong cơ thể, chẳng hạn như bảo vệ sức khỏe của mắt.

Ở Hoa Kỳ, sự thiếu hụt là rất hiếm. Hầu hết mọi người có thể đáp ứng nhu cầu vitamin A thông qua chế độ ăn uống của họ.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bác sĩ có thể đề nghị bổ sung. Bất cứ ai sử dụng chất bổ sung vitamin A nên cẩn thận làm theo hướng dẫn của bác sĩ, vì một số dạng vitamin A có thể gây độc khi dùng liều cao.

Nguồn (1)

Để giảm béo thành công

Giảm béo là điều có vẻ rất dễ dàng đối với một số người và dường như không thể đối với những người khác – bất kể kinh nghiệm của bạn là gì? giảm béo có thể là một quá trình khó khăn.

Đôi khi, bạn có thể cảm thấy như tất cả những nỗ lực và cống hiến mà bạn bỏ ra là chưa đủ. May mắn thay, có những chiến lược, mẹo và thủ thuật để giảm béo thành công hơn.

Nhiều phương pháp trong số này đã được chứng minh là hiệu quả hơn các phương pháp truyền thống và bài đăng trên blog này sẽ tiết lộ năm phương pháp hàng đầu mà cá nhân mình đã thực hiện.

5 lời khuyên giúp giảm béo tối đa

Từ việc tối đa hóa hormone đốt cháy chất béo đến ngủ đủ giấc và giảm căng thẳng, năm lời khuyên này sẽ giúp bạn nhận ra kết quả giảm béo tối đa theo cách hiệu quả nhất có thể.

Đầu tiên liên quan đến việc tận dụng các hormone như adrenaline và cortisol, được cho là có tác dụng kích thích giảm béo. Thông qua việc tập luyện cường độ xen kẽ tăng dần và điều chỉnh thời gian bữa ăn, bạn có thể đảm bảo cơ thể mình có thể khai thác các hormone này để có khả năng đốt cháy calo tối đa.

Việc tính calo in và calo out sẽ giúp bạn kiểm soát cân nặng khá dễ dàng, nhưng vì phương pháp này cần phải chi tiết và tỉ mỉ nên có thể sẽ có những khó khăn cho những người bận rộn.

Để giảm béo thành công

 

Mẹo thứ hai là ngủ đủ giấc vào ban đêm. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc thiếu ngủ dẫn đến sự gia tăng nồng độ cortisol, có thể dẫn đến tăng lưu trữ chất béo. Mặt khác, ngủ đủ giấc sẽ giúp điều hòa hormone và quá trình trao đổi chất, dẫn đến quá trình giảm mỡ thành công hơn.

Giảm mức độ căng thẳng

Căng thẳng có thể cản trở đáng kể mọi nỗ lực giảm mỡ trong cơ thể, khiến nó trở thành một yếu tố quan trọng cần giải quyết. Giảm mức độ căng thẳng là cần thiết cho bất kỳ nỗ lực giảm cân thành công nào, vì vậy hãy áp dụng 5 mẹo sau để đảm bảo bạn đang đi đúng hướng:

1. Dành thời gian để thư giãn. Nghỉ giải lao thường xuyên trong ngày, dù chỉ là 10 phút, có thể giúp bạn thoát khỏi căng thẳng và đầu óc tỉnh táo. Công việc hàng ngày thông thường cuốn chúng ta vào công việc liên tục, bạn hãy cố gắng chỉnh thời gian để thỉnh thoảng giải lao thư giãn.

2. Tập yoga hoặc thiền. Cả hai hoạt động này đều có thể giúp giảm đáng kể mức độ căng thẳng, vì chúng cho phép bạn kiểm soát hơi thở, suy nghĩ và cảm xúc của mình.

Gỉam mức độ căng thẳng
Yoga gỉam căng thẳng

3. Ngủ đủ giấc. Thiếu ngủ có thể dẫn đến mức độ căng thẳng gia tăng, vì vậy hãy đảm bảo ngủ đủ giấc mỗi đêm. Thông thường ngủ đủ từ 7-8h/ đêm được coi là ngủ đủ. Ngủ đủ giấc còn giúp bạn có làn da đẹp và khoẻ mạnh.

4. Tập thể dục thường xuyên vì tập thể dục không chỉ giúp đốt cháy chất béo mà còn là một lối thoát tự nhiên cho căng thẳng. Hãy thử các hoạt động như chạy, đạp xe, bơi lội hoặc kickboxing hoặc bất kì môn gì mà bạn cảm thấy thích thú như zumba, combat, pumps…. Môn nào bạn cảm thấy thể lực hay cá nhân bạn cảm thấy vui vẻ khi tập.

5. Nói chuyện với một chuyên gia như nhà tâm lý học hoặc nhà trị liệu có thể giúp bạn kiểm soát và giảm căng thẳng về lâu dài. Họ có thể cung cấp lời khuyên và hướng dẫn được cá nhân hóa hơn. Mình từng sử dụng nhà trị liệu trong vòng 1 tháng để thoát khỏi trầm cảm nhẹ. Nên mình thấy phương pháp này khá hiệu quả khi gặp 1:1.

Bằng cách giảm mức độ căng thẳng, bạn có thể dễ dàng tập trung chú ý hơn vào các kỹ thuật giảm béo hiệu quả. Thực hiện một cách tiếp cận toàn diện để giảm béo thành công bằng cách giải quyết tất cả các khía cạnh trong lối sống của bạn có thể dẫn đến kết quả tốt hơn nhiều và giúp bạn khỏe mạnh hơn.

Mức hormone insulin thấp hơn

Nồng độ hormone insulin thấp hơn là chìa khóa để giảm béo thành công. Insulin là nội tiết tố chính trong cơ thể dùng để điều chỉnh quá trình trao đổi chất và kiểm soát việc sử dụng glucose trong cơ thể. Khi mức insulin quá cao, nó có thể dẫn đến tăng cân, cũng như tăng mức chất béo trong cơ thể. Điều quan trọng là phải giữ mức insulin thấp để giảm cân hiệu quả.

Có một số cách để giảm mức insulin một cách tự nhiên. Ăn một chế độ ăn uống cân bằng hạn chế carbohydrate (tinh bột) đã qua chế biến và tinh chế sẽ giúp giảm mức insulin. Ngoài ra, uống nhiều nước suốt cả ngày sẽ giúp loại bỏ độc tố, cân bằng lượng đường trong máu và duy trì mức insulin khỏe mạnh. Tăng lượng thức ăn giàu chất xơ như các loại đậu và ngũ cốc nguyên hạt có thể giúp giảm đột biến insulin sau bữa ăn.

Giảm cân hiểu quả
Hãy lựa chọn đồ ăn khi bạn giảm cân

Nhằm mục đích giảm mức insulin là một phần không thể thiếu để giảm béo thành công. Ăn một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh và duy trì lối sống năng động sẽ giúp giảm mức insulin và giữ cho mức glucose ổn định. Thông qua đó, cơ thể sẽ có thể tối ưu hóa quá trình trao đổi chất tốt hơn, cho phép giảm mỡ hiệu quả và lâu dài.

Ngoài ra bạn có thể tìm hiểu thêm về nhịn ăn gián đoạn để giảm insulin tức là giảm mỡ hiệu quả.

Điều chỉnh giờ ăn

Một trong những mẹo giảm béo hiệu quả nhất là điều chỉnh giờ ăn. Ăn vào các bữa chính giúp điều chỉnh quá trình trao đổi chất của cơ thể, dẫn đến quá trình đốt cháy chất béo hiệu quả hơn. Điều chỉnh thời gian của bữa ăn cũng có thể làm giảm mức độ đói và cảm giác thèm ăn, ngăn ngừa ăn quá nhiều và ăn vặt.

Các nghiên cứu cho thấy rằng ăn khuya có thể làm tăng đáng kể nguy cơ tăng cân, vì cơ thể có thời gian hạn chế để đốt cháy lượng calo tiêu thụ. Đặt mục tiêu ăn tối ít nhất bốn giờ trước khi đi ngủ và đảm bảo rằng đó là bữa ăn nhẹ nhiều protein lành mạnh và tinh bột phức hợp.

Ngoài ra, hãy cố gắng kết hợp các kỹ thuật nhịn ăn gián đoạn vào lối sống của bạn để tạo thêm cơ hội đốt cháy chất béo. Điều này có thể liên quan đến việc bỏ bữa sáng hoặc ăn sáng rất ít và sau đó ăn trong vòng 8 giờ trong ngày (cơ chế 16/8 hoặc 15/9)

Điều chỉnh giờ ăn
Điều chỉnh giờ ăn

Bằng cách này, cơ thể có thể chuyển sang chế độ nhịn ăn, đốt cháy nhiều chất béo và calo hơn. Đảm bảo cung cấp đủ nước khi nhịn ăn hãy uống đủ 1.5-2l/ mỗi ngày.

Cuối cùng, hãy dành thời gian khi ăn để cơ thể bạn ghi nhận cảm giác no.

Bằng cách điều chỉnh thời gian bữa ăn thông minh, bạn có thể thúc đẩy quá trình đốt cháy chất béo và đảm bảo rằng cơ thể bạn đạt được hiệu quả giảm cân tối đa.

Cuối cùng

Sau tất cả, dù bạn béo hay gầy thì việc yêu bản thân và làm những điều cho mình vui vẻ là điều quan trọng nhất. Đương nhiên nếu bạn có thể giảm béo thành công thì hãy ghi nhớ rằng, giảm cân nhanh sẽ có rất nhiều hệ luỵ như đau bao tử, mất nước, mất cơ, da bị trùng …

Nên theo kinh nghiệm của mình, các bạn nên giảm cân từ từ để cơ thể thích nghi dần dần và da cũng sẽ thu lại tránh bị chảy xệ không những cơ thể mà còn da mặt nữa.

Để giảm béo thành công
Để giảm béo thành công

Trong thời gian giảm cân, bạn tìm hiểu thêm về các loại vitamin bổ xung cho các chất có thể bị thiếu khi bạn giảm ăn hay nhịn ăn.

 

Chúc các bạn mau thành công !

Danh sách các loại vitamin tốt nhất cho da

Nghiên cứu cho thấy rằng một số vitamin có thể đóng một vai trò quan trọng đối da của chúng ta. Trong nhiều trường hợp, những vitamin này có hiệu quả khi mọi người bôi trực tiếp lên da như vitamin A  chẳng hạn. Tăng cường sức khoẻ tổng thể bằng cách ăn uống cân bằng, lành mạnh và đủ dinh dưỡng có  thể cải thiện sức khoẻ làn da.

Tuy nhiên, vitamin không phải là một cuộc cách mạng. Chúng là những chất tự nhiên có trong thực phẩm mà cơ thể con người cần để hoạt động bình thường.

Vì vậy, vitamin ảnh hưởng đến sức khỏe của da là bạn phải đảm bảo rằng cả cơ thể khoẻ mạnh.

Vitamin A

Nhiều loại vitamin tổng hợp chứa 100% hoặc nhiều hơn lượng vitamin A được khuyến nghị dùng hàng ngày. Các nguồn cung cấp vitamin A tốt khác bao gồm cà rốt, rau lá xanh đậm, khoai lang và trứng.

các loại vitamin tốt nhất cho da
Vitamin A

Retinoids, bao gồm retinol, tretinoin, isotretinoin và các hóa chất tương tự là các dạng triết xuất từ vitamin A được sản xuất trong nghành công nghiệp mỹ phẩm. Những sản phẩm này có nhiều dạng như kem, tinh chất, huyết thanh, kem… để thoa trực tiếp lên da. Nhiều nghiên cứu ủng hộ lợi ích của retinoids đối với sức khỏe làn da

Retinoids làm tăng tỷ lệ luân chuyển tế bào, thúc đẩy quá trình tái tạo da mới. Điều này có thể cải thiện kết cấu và tông màu của da, tẩy tế bào chết cho làn da xỉn màu và thiếu sức sống, chống lại mụn trứng cá và làm chậm các dấu hiệu lão hóa.

Một nghiên cứu năm 2015 cho thấy retinol và axit retinoic làm tăng độ dày của da trong 4 tuần. Retinoids cũng làm tăng sản xuất collagen mới và chống lại sự lão hoá nhanh của các sợi elastinn.  Sau 12 tuần, những người tham gia nghiên cứu đã giảm nếp nhăn rõ rệt.

Hãy thử bôi retinoids một hoặc hai lần mỗi tuần trước khi đi ngủ, sau đó tăng dần tần suất sử dụng lên một lần mỗi ngày.

Danh sách các loại vitamin tốt nhất cho da :Vitamin B tổng hợp

Một số vitamin B tổng hợp có thể cải thiện sức khỏe của da. Các vitamin tan trong nước có sẵn dưới dạng chất bổ sung bao gồm tất cả 12 loại vitamin B tổng hợp.

Nghiên cứu về vai trò của các chất bổ sung phức hợp vitamin B rất hứa hẹn, mặc dù chưa thuyết phục lắm. Một nghiên cứu năm 2018 cho thấy vitamin B có thể giúp cơ thể tạo ra các tế bào da mới khỏe mạnh.

Không phải tất cả các nghiên cứu đều tìm thấy những lợi ích như vậy, mặc dù nhiều nghiên cứu cho thấy vitamin B tổng hợp có hiệu quả nhất khi mọi người bôi chúng trực tiếp lên da.

các loại vitamin tốt nhất cho da
Vitamin B

Vitamin B-3 hoặc niacinamide, có thể giúp khắc phục một số dấu hiệu lão hóa da. Một số nghiên cứu cho thấy nó có thể giúp làm giảm sự xuất hiện của các đốm đồi mồi và các dạng đổi màu da khác. Một số phụ nữ báo cáo những cải thiện về da và tóc khi dùng vitamin trước khi sinh có chứa axit folic.

Theo một nghiên cứu năm 2011, axit folic cũng có thể cải thiện các dấu hiệu lão hóa da. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng một loại kem có chứa axit folic và creatine hỗ trợ biểu hiện collagen và mật độ sợi collagen. Collagen có xu hướng suy giảm theo tuổi tác, gây ra nếp nhăn và chảy xệ trên da.

Vitamin B-5, hoặc axit pantothenic, có thể giúp điều trị mụn trứng cá và lão hóa da. Một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát từ năm 2014 cho thấy những người dùng thực phẩm bổ sung B-5 trong 12 tuần đã giảm đáng kể mụn trứng cá và viêm da.

Một nghiên cứu năm 2010 đã kiểm tra tác dụng của kem dưỡng da có chứa vitamin E, B-5 và B-3. Kem cải thiện màu da và kết cấu trong vòng 6 tuần. Nó làm giảm các đốm đồi mồi và tăng sắc tố da.

Một số nguồn thực phẩm chứa vitamin B tổng hợp bao gồm thịt, trứng, hải sản, quả hạch và các loại hạt.

Vitamin C

Vitamin C là một chất chống oxy hóa. Điều này có nghĩa là nó có thể đảo ngược quá trình oxy hóa gây ra bởi các gốc tự do.

Hầu hết các nghiên cứu cho thấy tổn thương oxy hóa đóng một vai trò quan trọng trong quá trình lão hóa, bao gồm cả lão hóa da.

Về lý thuyết, điều này có nghĩa là bổ sung vitamin C có thể cải thiện sức khỏe của da và làm chậm quá trình lão hóa da.

các loại vitamin tốt nhất cho da
Vitamin C

Hầu hết các nghiên cứu đều tìm thấy một số lợi ích liên quan đến vitamin C, mặc dù một nghiên cứu năm 2010 cho thấy rằng vitamin C có thể làm chậm quá trình lão hóa da do ánh nắng mặt trời.

Hầu hết các loại vitamin tổng hợp đều chứa vitamin C và nó cũng có sẵn trong nhiều loại trái cây họ cam quýt bưởi và ổi cũng như hầu hết các loại rau, bao gồm bông cải xanh, súp lơ trắng và bí.

Bôi vitamin C tại chỗ (trực tiếp lên da) có thể ảnh hưởng tăng cường độ đàn hồi, giúp làn da tươi trẻ và sáng mịn hơn. Serum vitamin C cũng có thể kích thích sản xuất collagen, chống lại tác hại của ánh nắng mặt trời ( tác dụng chống nắng)

Vitamin C cũng có thể là một loại kem dưỡng ẩm da hiệu quả. Một nghiên cứu năm 2012 cho thấy các công thức có chứa vitamin C đã cải thiện cả độ ẩm và độ mịn của da trong ít nhất 3 giờ sau khi sử dụng.

Vitamin D

Vitamin D hỗ trợ quá trình trao đổi chất của tế bào da, giúp da phát triển và tự sửa chữa. Vì vậy, lượng vitamin D không đủ có thể gây ra các vấn đề về da. Các nguồn vitamin D có lợi bao gồm các sản phẩm tăng cường như sữa và ngũ cốc, cũng như cá hồi, cá kiếm và cá ngừ.

Vitamin D cũng có thể giúp giảm viêm mãn tính. Viêm có thể dẫn đến kích ứng da, một số loại mụn trứng cá và bệnh chàm. Trên thực tế, một nghiên cứu năm 2010 cho thấy sử dụng kem có chứa vitamin D và E có thể giúp điều trị viêm da dị ứng.

Vitamin E

Vitamin E là một thành phần phổ biến trong các sản phẩm chăm sóc da.

Giống như vitamin C, vitamin E là một chất chống oxy hóa có thể làm chậm quá trình lão hóa do các gốc tự do gây ra.

Nghiên cứu sơ bộ gợi ý rằng bổ sung vitamin E có thể làm chậm quá trình lão hóa da. Các loại hạt, quả hạch, rau bina, xoài và ngô rất giàu vitamin E.

Nhiều sản phẩm chăm sóc da có chứa vitamin E. Đây là một loại thuốc trị sẹo phổ biến. Tuy nhiên, nghiên cứu về khả năng làm giảm sự xuất hiện của sẹo của vitamin E đã đưa ra những kết luận trái ngược nhau.

các loại vitamin tốt nhất cho da
Vitamin E

Một số nghiên cứu gợi ý rằng vitamin E có thể giúp chữa lành vết thương, đặc biệt là khi kết hợp với vitamin C và kẽm. Nó cũng có thể giúp điều trị mụn trứng cá và vết loét do áp lực.

Kết luận

Nhiều loại vitamin có thể tăng cải thiện sức khỏe của da, đặc biệt là ở những người bị thiếu vitamin tổng hợp. Mọi người cũng nên chú ý không bổ sung quá nhiều vitamin, vì dư thừa một số loại vitamin có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe.

Những người lo lắng về tình trạng da cụ thể nên chọn vitamin dựa trên nhu cầu của họ, bạn có thể đến các trung tâm kiểm tra xem cơ thể mình thiếu vitamin gì ? Không phải tất cả các loại vitamin đều phù hợp với mọi tình trạng da và sự kết hợp sai thậm chí có thể khiến một số vấn đề trở nên tồi tệ hơn. Ví dụ, sử dụng quá nhiều sản phẩm có chứa vitamin A có thể làm khô và kích ứng da.

Để được trợ giúp chọn sản phẩm chăm sóc da phù hợp và tuân theo chế độ ăn uống lành mạnh cho da, hãy đến gặp bác sĩ da liễu.

Nguồn  (1)

Insulin và giảm béo

Insulin là gì ?

Insulin là một hormone ( phân tử truyền tin tới một tế bào mục tiêu nào đó) nằm trong tuyến tuỵ, một cơ quan nằm trong bụng dưới gan. Insulin truyền thông điệp tới phần lớn tế bào cơ thể người nhằm lấy glucose từ trong máu sử dụng làm năng lượng.

Insulin là nhân tố chủ chốt của quá trình chuyển hoá năng lượng, là một hormone cơ bản của việc tích và trữ mỡ.

Ví dụ : tiểu đường tuýp 1 là kết quả của việc tế bào sản sinh insulin trong tuyến tuỵ bị phá huỷ do tự miễn dịch, khiến mức insulin vô cùng thấp. Việc tìm ra insulin đã khiến căn bằng chết người này thành bệnh mãn tính.

Insulin là nhân tố nội tiết chủ đạo thúc đẩy tăng cân.

Cơ thể tạo ra insulin như thế nào ?

Khi bạn ăn xong một bữa ăn.
Các cơ quan tiêu hóa của bạn phân hủy lượng carbs ăn vào thành glucose, sau đó glucose đi vào máu.
Lượng đường trong máu của bạn tăng lên. Đây là tín hiệu để tuyến tụy của bạn sản xuất insulin.
Insulin vận chuyển đường từ máu đến các tế bào của bạn, nơi chúng sử dụng nó để sản xuất năng lượng.

Công việc insulin trong cơ thể

Insulin giúp di chuyển lượng glucose ra khỏi máu, đến chỗ tích trữ để sử dụng sau. Chúng tích trữ glucose này thành glycogen trong gan (sự tạo đường). Sức chứa glycogen trong gan có giới hạn nên lượng carbohydrate (tinh bột) dư thừa sẽ biến thành mỡ. 

Khi chúng ta ăn, mức insulin tăng, tích trữ năng lượng dưới dạng glycogen và mỡ. Khi chúng ta nhịn ăn thì phần năng lượng tích trữ được sử dụng, biến mỡ thành năng lượng.

Insulin là hormone tích trữ, việc ăn nhiều thực phẩm dẫn tới giải phóng insulin. Insulin sau đó kích hoạt sự tích trữ đường và mỡ. Khi không ăn gì thì mức insulin giảm, sự đốt đường và mỡ được kích hoạt.

Hiểu 1 cách đơn giản hơn là nếu để lượng insulin tăng thì quá trình đốt đường làm năng lượng và sẽ tích mỡ, khi lượng insulin giảm thì cơ thể phải lấy mỡ dự trữ để làm năng lượng vì vậy mà quá trình đốt mỡ bắt đầu.

Insulin và giảm béo
Insulin và giảm béo

Bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường xảy ra khi cơ thể bạn không sử dụng insulin đúng cách hoặc tạo ra không đủ insulin. Có hai loại bệnh tiểu đường chính: loại 1 và loại 2.

Tiểu đường tuýp 1 kết quả của việc tế bào sản sinh insulin trong tuyến tuỵ bị phá huỷ do tự miễn dịch, khiến mức insulin vô cùng thấp ( hay nói cách khác là thiếu hụt insulin). Việc tìm ra insulin đã khiến căn bằng chết người này thành bệnh mãn tính.

Tiểu đường tuýp 2 là kháng insulin với sự bài tiết insulin quá mức (trái ngược hẳn với tiểu đường tuýp 1). Đây là bệnh về chế độ ăn uống và lối sống.

Insulin và giảm mỡ

>>> ĐỌC  THÊM  : 4 bí quyết giảm mỡ

Insulin và giảm béo

Như chúng ta đều biết ở trên là Insulin kiểm soát tích trữ mỡ trong cơ thể. Nên việc muốn tăng cân hay giảm cân đều có thể phụ thuộc vào cơ chế insulin.

Kháng insulin cao dẫn đến mức đường trong máu cao vì thế insulin không chỉ gây ra béo phì mà còn gây ra tiểu đường tuýp 2.

Béo phì thông thường được biết đến với rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tăng cân không kiểm soát tuy nhiên hormone insulin là một trong những yếu tố quan trọng kiểm soát sự tăng giảm của cơ thể.

Mỗi khi bạn ăn một thứ gì đó, cơ thể bạn chắc chắn sẽ sản xuất một lượng insulin nhất định. Ăn thường xuyên và ăn vặt khiến cơ thể bạn liên tục sản xuất insulin.

>>> ĐỌC THÊM : Nhịn ăn gián đoạn 

Chìa khóa để giảm cân thành công là kiểm soát insulin của bạn, cụ thể là giữ insulin ở mức thấp nhất có thể.

Đây là điểm chốt:

  • Giữ carbohydrate (tinh bột) ở mức tối thiểu. Cơ thể bạn sẽ tạo ra và tiết ra ít insulin hơn, làm giảm quá trình tích tụ chất béo. Nhìn vào nhãn thực phẩm, bất cứ thứ gì trên 25 gram carbohydrate mỗi khẩu phần đều được coi là quá cao.
  • Ngủ ít nhất 7 tiếng. Thiếu ngủ làm tăng lượng đường trong máu và dẫn đến tiết insulin nhiều hơn.
  • Tập cardio tim mạch thường xuyên (đi bộ, chạy, đạp xe, v.v.) khiến cơ thể bạn sử dụng đường ngay lập tức, điều này bỏ qua, ức chế insulin và giảm lưu trữ chất béo. Ngồi nhiều và lười vận động sẽ gây ra tác dụng ngược lại. Luyện tập thì nên thay đổi các bài tập liên tục để cơ thể không quá quen, vì khi quen với 1 loại hoạt động nào đấy sẽ làm cơ thể không đốt mỡ tiếp tục mà sẽ quen dần với bài tập. Mỗi buổi tập từ trên 30 phút mới bắt đầu đốt mỡ.
  • Ăn ngay trước khi đi ngủ, đặc biệt là carbs, khiến bạn tích trữ chất béo trong khi ngủ. Nói chung, chúng ta đốt cháy phần lớn chất béo trong khi ngủ, trừ khi chúng ta nạp quá nhiều đường vào cơ thể. Bạn sẽ mất một cơ hội quan trọng để đốt cháy chất béo.

Mình sẽ tiếp tục đăng tải thêm thông tin về insulin và giảm béo trong phần tới nhé. Mỗi phần bạn sẽ hiểu thêm 1 chút về insulin và các phương pháp giảm insulin để giảm mỡ.

 

Bài được lấy thông tin từ quyển :” The Obesity Code” của bác sỹ Jason Fung và một vài các trang thông tin khác.

Giảm cân vào mùa đông

Mùa đông là một thời gian khó khăn đối với nhiều người. Những thay đổi trong thời tiết, chế độ ăn uống không hợp lý và sự thay đổi trong cuộc sống có thể dẫn đến việc bạn cố gắng giảm cân mà không được.

Tại womenhealth.vn Ngọc sẽ chia sẻ một vài típ để giảm cân trong mùa đông của mình bằng cách tập trung vào việc ăn uống hợp lý, hoạt động thể chất thường xuyên và tạo ra một kế hoạch giảm cân hiệu quả.

Hãy cùng tìm hiểu về nguyên nhân gây ra giảm cân mùa đông và cách quản lý nó để bạn có thể giữ được sức khỏe tốt trong mùa đông này!

Tại sao giảm cân vào mùa đông lại khó ?

Trong bài viết trước về 6 lý do khó giảm cân trong mùa đông rồi, nên trong bài này mình sẽ chỉ nhắc lại xíu thôi nhé.

  1. Giảm cân vào mùa đông thì khí hậu hanh khô, trời ít nắng lại hay mưa khiến tâm trạng của mọi người cảm thấy mệt mỏi và chán nản.
  2. Mùa đông lạnh nên khả năng thèm ăn cao, nên nhìn thấy món gì cũng thèm.
  3. Thời tiết như vậy làm cho chúng ta thèm ngủ nhiều hơn là thích vận động
  4. Uống nước cũng giảm theo vì trời lạnh.

Nếu bạn muốn giảm cân thành công, hãy tạo ra một kế hoạch hợp lý và thực hiện nó một cách chặt chẽ.

Cách giảm cân vào mùa đông hiệu quả nhất

Đầu tiên, bạn cần phải chọn một kế hoạch giảm cân hợp lý và thực hiện nó theo đủ và đúng.

  1. Bạn cần phải đặt ra mục tiêu giảm cân cụ thể như trong vòng 1 tháng phải giảm 2 kg hay 4 kg.
  2. Thay đổi thói quen ăn uống giảm calo . Tăng lượng protein lên để có cảm giác no cả ngày, ăn đủ chất xơ, đường để não hoạt động bình thường. Chưa kể nạp thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất.
  3. Đặt ra một kế hoạch tập luyện hợp lý để giảm calo và tăng cơ bắp

Với việc tuân thủ các nguyên tắc trên, bạn sẽ có thể giảm cân hiệu quả trong mùa đông và điều quan trọng là phải kiên trì. Nỗ lực từng ngày thì mới thấy sự thay đổi.

Giảm cân là một quá trình khó, không phải ai cũng làm được, bạn hãy vượt qua chính mình để giảm béo thành công.

Hãy làm theo những gì bạn đã đặt ra và bạn sẽ thấy sự khác biệt trong thân hình của mình!

Những lợi ích của giảm cân vào mùa đông

Những lợi ích khi giảm cân mùa đông rất nhiều, bao gồm:

Đầu tiên, giảm cân vào mùa đông sẽ giúp bạn có được một cơ thể khỏe mạnh hơn vào mùa hè. Khi bạn giảm cân trong mùa đông, bạn sẽ có thể tận hưởng mùa hè mà không phải lo lắng về cân nặng. Hãy tưởng tượng là mùa đông trôi qua mà chưa kịp gỉam cân thì làm sao vào mùa hè bạn có thể mặc bikini ?

Để tự tin với thể hình của mình thì chỉ có 1 cách là phải tập luyện thường xuyên bất kể Xuân Hạ Thu Đông.

Thứ hai, giảm cân vào mùa đông cũng sẽ cải thiện hệ tiêu hóa, giảm nguy cơ bệnh tim mạch và các bệnh liên quan đến mỡ.

Cuối cùng, giảm cân cũng sẽ giúp bạn tạo ra một tâm trạng tích cực và yêu đời hơn. Khi bạn yêu bản thân, bạn sẽ cảm thấy tự tin hơn và có thể tận hưởng cuộc sống một cách tốt hơn.

Vậy còn chần chừ gì nữa ? Bạn có thể sử dụng nhiều phương pháp để giảm cân như : tính calo giảm cân, nhịn ăn gián đoạn hay tập luyện giảm calo…. Phương pháp thì có nhiều, bạn hãy chọn cho mình 1 phương pháp hợp với cá nhân bạn nhất.

Giảm cân vào mùa đông
Ngọc sau 1 năm

 Tự tin trong việc giảm cân mùa đông

Mùa đông là một thời gian rất khó khăn để giảm cân như mình từng nói ở đoạn đầu. Nhưng nếu bạn tự tin vào bản thân, bạn sẽ thành công trong việc giảm béo toàn thân dù là mùa nào.

Tự tin là yếu tố quan trọng nhất trong việc giảm cân. Bạn phải tin rằng bạn có thể thành công trong việc giảm mỡ hiệu quả.

Hãy nhớ rằng bạn là người duy nhất có thể đạt được mục tiêu của bạn. 

 

Kết luận

Giảm cân, giảm béo hay giảm mỡ nói chung là một vấn đề phổ biến gặp phải trong cuộc sống hiện đại. Trong một thống kê năm 2014 thì Việt Nam có tỉ lệ béo phì vượt trội. là 3,6%. Mà béo phì dẫn đến rất nhiều vấn đề về sức khoẻ tim mạch, huyết áp…

Để có một sức khoẻ tốt, hi vọng các bạn có thể giảm cân vào mùa đông hoặc bất kỳ thời gian nào trong năm.

Chúc các bạn kiên trì mạnh mẽ!

10 kiểu đàn ông mà bạn không nên hẹn hò

Tình yêu là câu chuyện muôn thủa, có điều hãy thật thông minh để cảm nhận về các chàng trai và hãy cẩn thận khi lựa chọn người để hẹn hò.

Nếu không, bạn sẽ phải trả giá cao về tâm lý và cảm xúc. Để tránh những rủi ro này, hãy đọc danh sách 10 chàng trai mà các bạn gái không nên hẹn hò dưới đây của womenhealth.vn 

Hẹn hò với chàng trai không phải lúc nào cũng là một quyết định tốt. Nếu các bạn không biết cách nhận biết những chàng trai xấu, thì việc hẹn hò có thể dẫn đến những kết quả không mong muốn.

Vì vậy, trong bài viết này, Ngọc sẽ giới thiệu cho bạn 10 chàng trai mà các bạn gái không nên hẹn hò. Hãy đọc bài viết này để biết thêm chi tiết!

Danh sách 10 kiểu đàn ông

1. Gia trưởng

Anh chàng này sẽ luôn muốn bạn phải tuân theo ý kiến của mình, và sẽ không chấp nhận bất kỳ ý kiến khác. Đây là một quan điểm rất tồi tệ, vì nó có thể gây ra nhiều tác động xấu đến cuộc sống tình cảm của bạn. Khi bạn hẹn hò với ai đó mà không có sự trung thành, bạn sẽ không thể có được sự tin tưởng và ổn định trong mối quan hệ của mình.

2. Si tình

Anh ấy luôn luôn để ý đến bạn, bạn nghĩ đây là điều tốt đúng ko ? Ôi nhưng không đâu. Thời gian đầu yêu, bạn sẽ cảm thấy vô cùng thích thú vì đi đâu anh ý cùng đi cùng bạn. Bạn làm gì anh ý cũng đồng ý. Chỉ có điều, bạn sẽ không có tự do.

Bạn không thể đi gặp riêng một người khác giới, không có tự do đi lại hoặc khủng khiếp hơn là sự ghen tuông trong từng câu nói.

Chưa kể đến nếu người đàn ông này nghĩ quẩn có thể gây nên nhiều thảm hoạ cho bạn và người thân. Hãy cực kì cân nhắc khi yêu những anh chàng si tình.

10 kiểu đàn ông mà bạn không nên hẹn hò
Anh chàng si tình

3. Người đàn ông lười biếng

Chàng trai này sẽ không bao giờ có ý định làm bất cứ điều gì cho bạn, và sẽ luôn luôn để bạn làm tất cả công việc.

Vậy tại sao phải yêu một anh chàng lười ?

Bạn trải qua thời gian yêu đương với một anh chàng cả tuần không tắm, hay cả tháng không thay tất ? Nghĩ đến thôi mình cũng thấy nản. Rồi sau này bạn có phải tắm cho anh ấy không ?

4. Chàng trai tham lam

Anh ấy không chỉ có mỗi bạn mà còn có hàng tá các cô nàng cùng một lúc. Bạn có thể là lựa chọn số 2, số 3 hoặc số 10. Bạn có thể cảm nhận tình yêu của anh ý không ?

Ngoài ra, nếu bạn tiếp tục hẹn hò với chàng trai không chung thuỷ này, bạn cũng có thể bị tổn thương tâm lý và cảm xúc. Bạn sẽ phải đối mặt với những suy nghĩ và cảm xúc bất an, và điều này có thể làm cho bạn cảm thấy tổn thương.

Vì vậy, bạn nên tránh hẹn hò với người đàn ông tham lam để tránh những tác động xấu đến cuộc sống tình cảm của bạn.

=>>> ĐỌC THÊM : 10 lý do ngoại tình 

5. Người đàn ông đã có vợ

Đây là “chủng” đàn ông mà bạn không nên quan hệ. Đối với bạn chỉ có một chữ ” thiệt ” mà thôi.

Có quá nhiều đau thương trong mối quan hệ này và bạn luôn luôn ở thế yếu hơn. Và hơn hết đây không chắc là mối quan hệ yêu đương. Mà có thể chỉ là mối quan hệ qua đường hoặc cho vui mà thôi.

10 kiểu đàn ông cần tránh : Người đàn ông có vợ
10 kiểu đàn ông cần tránh : Người đàn ông có vợ

6. Một con người thực dụng

Ở anh chàng này, bạn sẽ cảm thấy là một người thực tế. Tuy nhiên, những người như này chỉ nghĩ đến đúng bản thân họ. Còn bạn, chỉ có thể là một bước đệm trên con đường của anh ấy.

Mình từng có một anh bạn trai cũ rất thực dụng. Mình thấy ở anh ta là một con người đầy tài năng. Một tương lai rực rỡ. Nhưng sau cùng, mình cũng chỉ là một thoáng qua thôi. Mình làm sao có thể bằng 1 cô nàng Việt Kiều Mỹ ? Lại là một dược sỹ toả sáng.

Bạn nghĩ anh ấy có yêu mình không ?

7. Thiếu trách nhiệm.

Một chàng trai được nuông chiều và thiếu tính tự chủ có thể sẽ chưa đủ trưởng thành để chịu trách nhiệm. Nếu bạn đã quyết định hẹn hò với một người như vậy, bạn sẽ phải chịu những thất bại và tổn thất trong tương lai.

Chàng trai không có ý thức trách nhiệm sẽ không có sự tin tưởng và trung thành trong mối quan hệ với bạn. Trong bất kì trường hợp phải hay trái, anh ý đều đổ hết trách nhiệm cho bạn. Bạn sẽ cảm thấy thế nào ?

8. Cờ bạc

Bạn có tin là cờ bạc ăn vào gien không ? Là một con thiêu thân trên chiếu bạc, nhà bạn có giàu đến đâu để chu cấp cho anh ý?

Tình cảnh bán hết tất cả những thứ trong nhà hoặc bán cái nhà to chuyển sang cái nhà nhỏ. Cuối cùng là bạn chả có nơi nào dung thân? Bạn sẽ lang thang dắt díu con cái ở vỉa hè ư ?

Hãy thận trọng và suy nghĩ thật kĩ.

9. Không có lòng tin

Hẹn hò với một người đàn ông không có sự tin tưởng là một việc rất nguy hiểm. Nếu bạn không tin tưởng vào người đàn ông thì bạn sẽ không thể biết được những gì anh ta đang nghĩ gì. Bạn cũng sẽ không thể yên tâm khi đi ra ngoài với anh ta.

Ngoài ra, hẹn hò với một người đàn ông không có sự tin tưởng cũng có thể dẫn đến những tranh cãi và xung đột. Khi bạn không tin tưởng vào anh ta, bạn sẽ không thể cố gắng hiểu anh ta và cách anh ta suy nghĩ.

Trong tình yêu đôi lứa thì lòng tin là một sự yếu tố cực kì cần thiết, bạn có thể ở với những nghi ngờ dằn vặt không ?

10. Vũ phu

Một trong những đặc tính mà khi gặp những chàng trai này, bạn hãy chạy thật xa. Vì bản chất là không thể thay đổi. Nên hãy tránh xa những người đàn ông như thế này.

Chỉ cần bạn nhẹ dạ để người đàn ông đó đánh bạn 1 lần thôi, cuộc đời của bạn đã đi vào tăm tối. Không có cách nào thoát được.

Hãy mạnh mẽ lên các cô gái.

Bạn nghĩ sao về 10 kiểu đàn ông trên ? Hãy comment cho mình biết nhé.

Bạn nên làm gì ?

Cuối cùng, bạn nên đặt ra một số biện pháp bảo vệ bản thân.

Bạn nên đi hẹn hò với một người bạn học hoặc đồng nghiệp thân hay đi hẹn hò ở một nơi công cộng cho các buổi hẹn đầu tiên.

Bạn cũng nên để lại thông tin liên lạc với người thân hoặc bạn bè trước khi đi hẹn hò. Bạn có thể sử dụng định vị và gửi nó cho bạn bè.

Hãy để ý đến những dấu hiệu cảnh báo và không ngần ngại để rút lui nếu cảm thấy không an toàn. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào về việc hẹn hò, hãy liên hệ với một người bạn hoặc một người lớn tin cậy để được tư vấn.

Chúng ta cùng nhau phòng tránh 10 kiểu đàn ông mà bạn không nên hèn họ trên đây.

Tham khảo thêm các anh chàng cần tránh ở đây nha.